Hơn 40 Blog. Hơn 300 Nhà thơ nổi tiếng Thế giới và những Lời chúc – Giai thoại – Chuyện tình hay nh

Thứ Năm, 26 tháng 1, 2017

Thơ Yevgeny Yevtushenko (Phần II)

Yevgeny Aleksandrovich Yevtushenko (phải) và Richard Nixon

SỰ MẤT MÁT

Nước Nga 
=====đã đánh mất nước Nga 
=====ở nước Nga.
Nước Nga đi tìm mình 
=====như mò kim rốn bể
Như bà già mù 
=====giang đôi bàn tay vô nghĩa
Đi tìm con bò trên đồng cỏ 
=====với những khúc ai ca.

Chúng ta đốt tượng thánh của mình.
=====Ta không tin sách của mình.
Ta chỉ biết đánh nhau với tai ương từ phía khác.
Chẳng lẽ ta đã không sống qua 
=====chỉ do chính mình áp bức
Ta tự đối với mình
=====còn tệ hơn cả lũ ngoại bang.

Chẳng lẽ ta chỉ sống được
=====như con mọt vải ở trong áo rách
Hay trong áo lông thỏ rách tả tơi
=====từ trên vai của Pugachev?
Chẳng lẽ lên cơn –
=====đó là tính cách của ta
Khi thì cơn kiêu căng
=====khi lại tự ty
=====và tất cả đều là bồng bột?

Cuộc nổi loạn vì đồng, muối và khoai tây*
=====đấy là như giấc ngủ đã an bài.
Còn nổi loạn không ngừng –
=====Điện Kremly hôm nay rung lên
=====tựa hồ như ngọn sóng.
Chẳng lẽ đấy là bầu cử của ta đầy bất hạnh
Hay đấy là Oprichnina**
=====hay ăn cướp thế này?

Sự mạo nhận hoàn toàn.
=====Khắp nơi đều là thủ lĩnh
Ta nhầm lẫn
=====tên và cờ của ai ta mang
Sương mù trong những đầu óc ở Nga
=====và sương giăng
Tất cả có lỗi trong mọi điều
=====và tất cả đều không đúng. 

Ta ở trong sương mù
=====quì gối trong máu và thơ thẩn.
Đủ rồi, Đức Chúa Trời, trừng phạt chúng con.
=====Tốt hơn hết là Ngài
==========hãy tỏ lòng thương.
Chẳng lẽ chúng ta đã lụi tàn?
=====Hay là vẫn còn chưa sinh?
Ta lần nữa lại sinh ra
=====mà lần nữa sinh ra – vô cùng đau đớn.
_________

* Cuộc bạo loạn đồng (Медный бунт - Copper Riot) xảy ra ở Moskva ngày 25 tháng 7 năm 1662 – là cuộc bạo loạn của tầng lớp dân nghèo thành thị phản đối sự mất giá của tiền đồng so với tiền bạc. Cuộc bạo loạn muối (Соляной бунт - Salt Riot) năm 1648 ở Moskva – là cuộc bạo loạn của các tầng lớp dân nghèo và tiểu thủ công nghiệp phản đối chính sách của địa chủ Boris Morozov – người đỡ đầu của Nga hoàng Aleksey Romanov. Cuộc bạo loạn khoai tây (Картофельные бунты - Potato Riots) – là cuộc bạo loạn của 500 nghìn nông dân Nga trong các năm 1834 và 1840 – 1844, phản đối việc bắt trồng khoai tây một cách cưỡng ép.
**Oprichnina là những biện pháp cấp bách đối nội mà Nga hoàng Ivan IV Grozny (Ivan IV của Nga) áp dụng trong khoảng thời gian từ 1565 đến 1572 để đàn áp những quí tộc chống đối và củng cố chính quyền tập trung.

Потеря

Потеряла Россия
          в России
              Россию.
Она ищет себя,
       как иголку в стогу,
как слепая старуха,
   бессмысленно руки раскинув,
с причитаньями ищет
      буренку свою на лугу.
Мы сжигали иконы свои.
      Мы не верили собственным книгам.
Мы умели сражаться лишь с пришлой бедой.
Неужели не выжили мы
      лишь под собственным игом,
сами став для себя
      хуже, чем чужеземной ордой?
Неужели нам жить суждено
      то в маниловском, молью побитом халате,
то в тулупчике заячьем драном
      с плеча Пугача?
Неужели припадочность —
      это и есть наш характер,
то припадки гордыни,
      то самооплева —
            и все сгоряча?
Медный бунт, соляной и картофельный —
      это как сон безопасный.
Бунт сплошной —
      вот что Кремль сотрясает сегодня,
                        как будто прибой.
Неужели единственный русский наш
                  выбор злосчастный —
это или опричнина
      или разбой?
Самозванство сплошное.
      Сплошные вокруг атаманы.
Мы запутались,
      чьи имена и знамена несем,
и такие туманы в башках на Руси,
      растуманы,
что неправы все сразу,
      и все виноваты во всем.
Мы в туманах таких
      по колено в крови набродились.
Хватит, Боже, наказывать нас.
      Ты нас лучше прости,
                        пожалей.
Неужели мы вымерли?
      Или еще не родились?
Мы рождаемся снова,
      а снова рождаться — еще тяжелей.



LỜI CẦU NGUYỆN TRƯỚC TRƯỜNG CA

Nhà thơ ở Nga – hơn cả nhà thơ.
Làm nhà thơ ở nước Nga là những
Ai trong mình hồn công dân thơ thẩn
Ai không lặng yên, không thấy tiện nghi.

Nhà thơ Nga – là bóng hình thế kỷ
Là mẫu hình huyền ảo của tương lai
Nhà thơ tổng kết, không chút rụt rè
Tất cả những thứ có từ trước đó. 

Tôi làm được chăng? Văn hóa không hề đủ…
Lời sấm truyền chẳng hứa hẹn gì đâu… 
Nhưng hồn nước Nga lơ lửng trên đầu
Rất bạo dạn sai khiến tôi làm thử.

Tôi quì gối, cúi đầu trong lặng lẽ
Sẵn sàng cho cái chết hoặc thành công
Khiêm tốn xin trợ giúp của các anh
Những nhà thơ của nước Nga vĩ đại… 

Xin Puskin sự du dương, êm ái
Lời tháo gông cùm, thanh thản của anh
Thiên mệnh của anh đắm đuối mê hồn
Như trò chơi, dùng động từ đốt cháy.

Xin Lermontov ánh nhìn bực bội
Chất độc của sự khinh miệt thơ anh
Và trai phòng của riêng biệt cõi lòng
Nơi hơi thở giấu mình trong lặng lẽ
Người em gái của sự không tốt lành
Là ngọn đèn của điều lành ẩn giấu. 

Nekrasov dừng tốc độ của tôi
Cho nỗi đau của Nàng thơ đau khổ -
Bên những đường ray, bên bao bậc cửa
Và giữa mênh mông đồng ruộng, núi đồi.
Cho sức mạnh không trang nhã mỹ miều.
Cho kỳ tích của anh đầy khổ ải
Để bước đi, cả nước Nga tôi kéo
Như người kéo thuyền dùng cáp để lôi. 

Blok hãy cho tôi vẻ tiên tri mờ ảo
Và đôi cánh nghiêng nghiêng
Để khi giấu đi bí ẩn vĩnh hằng
Âm nhạc xuyên qua xác thân sẽ chảy.

Xin Pasternak sự chuyển dịch của ngày
Vẻ bối rối, ngượng ngùng bao nhánh lá
Sự kết hợp của bóng và của mùi
Với khổ đau thế kỷ
Để lời thành khu vườn thầm thĩ
Nở hoa và chín đỏ
Để ngọn nến của anh
Sẽ cháy trong tôi đến vĩnh hằng.

Esenin, hãy cho tôi xin vẻ dịu dàng
Với đồng cỏ, bạch dương, với con người, thú vật
Với mọi sinh linh khác sống trên mặt đất
Những thứ tôi yêu đến bất lực cùng anh. 

Mayakovsky, hãy cho tôi xin
=====địa khối
=====vẻ bạo ngược
=====giọng trầm hùng
Không khoan nhượng với những gì cặn bã
Để tôi có thể 
=====xuyên qua thời gian, và sẽ
Nói về anh
=====với bè bạn – với cháu con…

Молитва перед поэмой

Поэт в России - больше, чем поэт.
В ней суждено поэтами рождаться
лишь тем, в ком бродит гордый дух гражданства,
кому уюта нет, покоя нет.

Поэт в ней - образ века своего
и будущего призрачный прообраз.
Поэт подводит, не впадая в робость,
итог всему, что было до него.

Сумею ли? Культуры не хватает...
Нахватанность пророчеств не сулит...
Но дух России надо мной витает
и дерзновенно пробовать велит.

И, на колени тихо становясь,
готовый и для смерти, и победы,
прошу смиренно помощи у вас,
великие российские поэты...

Дай, Пушкин, мне свою певучесть,
свою раскованную речь,
свою пленительную участь -
как бы шаля, глаголом жечь.

Дай, Лермонтов, свой желчный взгляд,
своей презрительности яд
и келью замкнутой души,
где дышит, скрытая в тиши,
недоброты твоей сестра -
лампада тайного добра.

Дай, Некрасов, уняв мою резвость,
боль иссеченной музы твоей -
у парадных подъездов и рельсов
и в просторах лесов и полей.
Дай твоей неизящности силу.
Дай мне подвиг мучительный твой,
чтоб идти, волоча всю Россию,
как бурлаки идут бечевой.

О, дай мне, Блок, туманность вещую
и два кренящихся крыла,
чтобы, тая загадку вечную,
сквозь тело музыка текла.

Дай, Пастернак, смещенье дней,
смущенье веток,
сращенье запахов, теней
с мученьем века,
чтоб слово, садом бормоча,
цвело и зрело,
чтобы вовек твоя свеча
во мне горела.

Есенин, дай на счастье нежность мне
к березкам и лугам, к зверью и людям
и ко всему другому на земле,
что мы с тобой так беззащитно любим.

Дай, Маяковский, мне
                 глыбастость,
                      буйство,
                              бас,
непримиримость грозную к подонкам,
чтоб смог и я,
              сквозь время прорубясь,
сказать о нем
              товарищам-потомкам...


CƯỜI SAU BỨC TƯỜNG
=====Gửi E. Laskina 

Có những người đã cười sau bức tường
Còn anh đã nhìn vào bức tường ấy
Với cõi lòng, như đang ôm cô bé
Đau ốm trên tay, đang lạnh dần dần.

Có những người đã cười sau bức tường
Họ có vẻ như là cười chế giễu.
Họ có vẻ như đang cười anh vậy
Những con người thật táng tận lương tâm!

Nhưng thực ra họ làm khách nhà người
Họ liên hồi quay vòng trên sàn gỗ
Họ tươi cười chỉ là đơn giản thế
Không cười anh mà cũng chẳng cười ai. 

Những con người đã cười sau bức tường
Họ uống rượu vào cho người thêm ấm
Còn về anh cùng với cô bé ốm
Không nghi ngờ gì cả, họ cười vang.

Những con người đã cười… biết bao lần
Anh cũng thế, cũng đã cười như vậy
Còn sau bức tường ra đi ai đấy
Với điều này đành cam chịu buồn thương!

Người ta đã nghĩ là điều tai họa
Cô bé kia dường đã chết trên tay
Người ta nghĩ rằng anh đang cười người
Mà, có thể, thậm chí là nhạo báng.

Mà quả đất này sinh ra như thế
Và sẽ còn như thế đến muôn đời:
Khi ta vẫn đang cười cợt vô tư
Thì ai đó sau bức tường nức nở. 

Nhưng cõi trần gian sinh ra như thế
Và vẫn còn như thế đến muôn đời:
Khi ai đó sau bức tường đang cười
Thì chúng ta dường như đang nức nở. 

Em cũng đừng coi đấy là lầm lỡ
Khi mà em tăm tối, nát tan lòng
Có tiếng cười ai đấy sau bức tường
Đừng coi là ghen tức hay giận dữ.

Sự tồn tại – cân bằng như thế đấy
Trong tồn tại này: ghen tỵ – sỉ nhục mình
Vì thay cho điều bất hạnh của em
Hạnh phúc người khác – là điều bù lại. 

Em hãy mong cho trong giờ phút cuối
Khi đôi mắt nhắm lại, phút lâm chung
Thì người ta sẽ cười sau bức tường
Người ta cười, và vẫn cười thế đấy!


Смеялись люди за стеной
               Е. Ласкиной

Смеялись люди за стеной,
а я глядел на эту стену
с душой, как с девочкой больной
в руках, пустевших постепенно.

Смеялись люди за стеной.
Они как будто издевались.
Они смеялись надо мной,
и как бессовестно смеялись!

На самом деле там, в гостях,
устав кружиться по паркету,
они смеялись просто так,—
не надо мной и не над кем-то.

Смеялись люди за стеной,
себя вином подогревали,
и обо мне с моей больной,
смеясь, и не подозревали.

Смеялись люди... Сколько раз
я тоже, тоже так смеялся,
а за стеною кто-то гас
и с этим горестно смирялся!

И думал он, бедой гоним
и ей почти уже сдаваясь,
что это я смеюсь над ним
и, может, даже издеваюсь.

Да, так устроен шар земной,
и так устроен будет вечно:
рыдает кто-то за стеной,
когда смеемся мы беспечно.

Но так устроен мир земной
и тем вовек неувядаем:
смеется кто-то за стеной,
когда мы чуть ли не рыдаем.

И не прими на душу грех,
когда ты мрачный и разбитый,
там, за стеною, чей-то смех
сочесть завистливо обидой.

Как равновесье — бытие.
В нем зависть — самооскорбленье.
Ведь за несчастие твое
чужое счастье — искупленье.

Желай, чтоб в час последний твой,
когда замрут глаза, смыкаясь,
смеялись люди за стеной,
смеялись, все-таки смеялись!


CÂY CHUÔNG NHỎ

Tha lỗi nhé, khi dưới lối vào nhà
Trong tiếng gào cơn mưa đêm ầm ĩ
Anh mím chặt bờ môi như con trẻ
Gương mặt bừng hơi thở vội quay đi.

Anh xử sự với em rất lạ lùng
Nhưng em tha thứ cho anh nhiều nhé.
Bị lừa dối không có gì đáng sợ
Đi dối lừa – quả là đáng sợ hơn.

Em chớ coi anh là kẻ kiên gan
Khi với em, lòng anh rất thành thật.
Nói rằng “yêu” – quả không là sự thực
Còn nói “không yêu” – cũng lại dối gian.

Anh không giả vờ hờn dỗi đâu em
Nhưng mà em đừng bỏ anh đi nhé
Hãy ở lại để chờ cây chuông nhỏ
Sẽ gióng lên, có thể, ở trong lòng.

Em đừng hành quyết, cũng đừng ban ơn
Anh không là đá, không là sắt thép.
Anh thấy vui khi cùng em gặp mặt
Nhưng mà cây chuông nhỏ chẳng gióng lên.

Em chớ coi anh là kẻ kiên gan
Khi với em, lòng anh rất thành thật.
Nói rằng “yêu” – quả không là sự thực
Còn nói “không yêu” – cũng lại dối gian.


Колокольчик

Прости, мой милый, что в подъезде
Под шум полночного дождя
Сжимаю губы я по-детски
Лицо легонько отводя.

Себя веду с тобою странно,
Но ты ко мне добрее будь.
Мне быть обманутой не страшно,
Страшнее – это обмануть.

Ты не зови меня упрямой,
С тобой душою не кривлю.
Сказать ‘люблю’ – не будет правдой,
Неправдой будет – ‘не люблю’.

Нет, недотроги я не корчу,
Но лишь тогда не уходи,
Когда какой-то колокольчик
Забьётся, может быть, в груди.

Ты не казни и не помилуй,
Я ни железо, ни гранит.
Мне хорошо с тобой, мой милый,
Но колокольчик не звенит.

Ты не зови меня упрямой,
С тобой душою не кривлю.
Сказать ‘люблю’ – не будет правдой,
Неправдой будет – ‘не люблю’.


NÊN HAY KHÔNG NÊN

Nhà văn nào trí tuệ sắc sẳo nhất?
Cả thế gian đang tranh luận điều này.
Tôi hiểu biết, có thể, không đặc biệt
Nhưng theo tôi – đấy là Shakespeare.

Tính muôn thuở của đề tài Hamlet
Như sóng vỗ bờ vẫn đập thái dương
Và bây giờ cùng một lúc cuống quít
Những thiên tài và những kẻ ngu đần.

Và người ta bẻ ngón tay chầm chậm
Dưới tiếng kêu của những tiếng còi tầm
Vội vàng ra Metro hay tàu điện
Cả đám đông Hamlet chạy lăng xăng.

Văn nghệ sĩ đáng thương khi chậm chạp
So giọng trầm của trận đánh, bão giông
Khi cả địa cầu giống như Hamlet 
Giải quyết vấn đề: “Nên hay không nên”.
__________
*To be or not to be – xưa nay khi dịch câu này ra tiếng Việt (trong những trường hợp chung) tôi vẫn dịch là “nên hay không nên”, mặc dù có khi in sách, biên tập vẫn sửa thành “tồn tại hay không tồn tại”. Câu này trong trường hợp của Hamlet là “sống hay chết”, hoặc “tồn tại hay không tồn tại cũng được”. Tuy nhiên, nó đã trở thành một công thức chung, áp dụng cho tất cả mọi người, trong mọi hoàn cảnh, chỉ thái độ phân vân, lưỡng lự, không biết nên xử sự thế nào. Trong trường hợp của một ông vua hay vị tướng đang phân vân trước một quyết định quan trọng là đem quân đánh một quốc gia khác hay không thì “to be or not to be” là “đánh hay không đánh”, “can thiệp hay không can thiệp”. Đối với một nhà doanh nghiệp đang phân vân trước thị trường cổ phiếu giảm (hoặc tăng) giá ào ào thì là “mua hay không mua”, “bán hay không bán”. Đối với một cô gái đang ngắt những cánh hoa, lưỡng lự trước lời tỏ tình của một chàng trai nào đó thì sẽ là “yêu hay không yêu” vv và vv…


Кто самый острый современный

Кто самый острый современный
писатель? — спорит целый мир.
Знаток я, может, не отменный,
ну, а по моему — Шекспир.

И вечность гамлетовской темы
прибоем бьется о виски
сейчас, когда в одном смятенье
и гении, и дураки.

И, руки медленно ломая,
под реактивный свист и гуд,
спешат к метро или трамваям,
толпою гамлеты бегут

Артисты просто жалко мямлят
в сравнение с басом бурь и битв,
когда и шар земной, как Гамлет,
решает: «Быть или не быть.»


SÔNG VOLGA

Ta là người Nga. Con của sông Volga
Đối với ta ý nghĩa vô cùng lớn
Những con sóng của Volga từ từ
Và nặng nề như những hòn đá tảng.

Tình yêu nước Nga với sông không hết.
Mọi dòng sông hướng đến cả tấm lòng
Sông Nêva, sông Lêna, Đnhép
Sông Angara, Enixây, Cuban.

Tôi yêu cả dòng sông trong vết sáng
Cả dòng sông với dương liễu bao quanh
Nhưng Volga với nước Nga – là chuyện
Còn nhiều hơn chỉ là một dòng sông.

Volga là gì – chuyện không ngắn ngủi
Có vẻ như kết gắn mọi thời gian
Volga là Nekrasov, Razin
Là Lênin – Volga là tất cả.

Vào sông Volga, vào nước Nga tôi tin –
Niềm hy vọng của miền đất đau khổ.
Tôi lớn lên trong một đại gia đình
Đã nuôi tôi bằng những gì có thể.

Khi buồn bã hay khi vui dạt dào
Tôi vẫn sống và hát lên như thế
Có vẻ như trên một ngọn đồi cao
Có vẻ như đứng trước dòng sông Mẹ.

Tôi sẽ đấu tranh và sẽ sai lầm
Mà không hề biết ngượng ngùng xấu hổ.
Có thể rồi đây tôi sẽ bị thương
Nhưng sẽ không bao giờ khóc nức nở.

Tôi sẽ sống ngân vang và tươi trẻ
Đến ngàn đời khuấy động và nở hoa
Một khi trên đời còn sông Volga
Thì nước Nga sẽ vẫn còn khi đó.


Волга

Мы русские. Мы дети Волги.
Для нас значения полны
ее медлительные волны,
тяжелые, как валуны.

Любовь России к ней нетленна.
К ней тянутся душою всей
Кубань и Днепр, Нева и Лена,
и Ангара, и Енисей.

Люблю ее всю в пятнах света,
всю в окаймленье ивняка...
Но Волга Для России — это
гораздо больше, чем река.

А что она — рассказ не краток.
Как бы связуя времена,
она — и Разин, и Некрасов1,
и Ленин — это все она.

Я верен Волге и России —
надежде страждущей земли.
Меня в большой семье растили,
меня кормили, как могли.

В час невеселый и веселый
пусть так живу я и пою,
как будто на горе высокой
я перед Волгою стою.

Я буду драться, ошибаться,
не зная жалкого стыда.
Я буду больно ушибаться,
но не расплачусь никогда.

И жить мне молодо и звонко,
и вечно мне шуметь и цвесть,
покуда есть на свете Волга,
покуда ты, Россия, есть.



NGƯỜI NGA CÓ MUỐN CHIẾN TRANH KHÔNG?
======M. Bernes

Người Nga có muốn chiến tranh không?
Xin hãy hỏi sự yên bình tĩnh lặng
Trên bao la ruộng của đồng
Xin các anh hãy hỏi những cây dương.
Xin các anh hãy hỏi bao người lính
Đang nằm dưới những gốc bạch dương
Hãy để con những người này lên tiếng
Người Nga có muốn chiến tranh không.

Những người lính đã chết trong chiến tranh
Họ không chỉ vì Tổ quốc của mình
Mà để cho mọi người trên trái đất
Tất cả đều có thể ngủ yên.
Dưới tiếng lá và những tờ áp-phích
Ngủ yên Paris, ngủ yên New York
Hãy để giác ngủ trả lời các anh
Người Nga có muốn chiến tranh không.

Vâng, chúng tôi biết cách đánh giặc
Nhưng chúng tôi không muốn thêm một lần
Những người lính lại đi ra trận mạc
Để gìn giữ đất buồn của quê hương.
Xin các anh hãy hỏi người mẹ hiền
Hỏi người vợ mà tôi yêu tha thiết
Thì khi đó, các anh cần phải biết
Người Nga có muốn chiến tranh không.

1961

 Хотят ли русские войны?

         М. Бернесу

Хотят ли русские войны?
Спросите вы у тишины
над ширью пашен и полей
и у берез и тополей.
Спросите вы у тех солдат,
что под березами лежат,
и пусть вам скажут их сыны,
хотят ли русские войны.

Не только за свою страну
солдаты гибли в ту войну,
а чтобы люди всей земли
спокойно видеть сны могли.
Под шелест листьев и афиш
ты спишь, Нью-Йорк, ты спишь, Париж.
Пусть вам ответят ваши сны,
хотят ли русские войны.

Да, мы умеем воевать,
но не хотим, чтобы опять
солдаты падали в бою
на землю грустную свою.
Спросите вы у матерей,
спросите у жены моей,
и вы тогда понять должны,
хотят ли русские войны.


SỰ DỊU DÀNG

Có lẽ nào
======để cho kéo dài mãi được?
Đấy có vẻ như là một sự bất công…
Khi nào và ở đâu thành mốt đã từng
“Với người sống – hững hờ
======sự chú ý – cho người đã chết?”

Người ta còng lưng
======người ta uống hết
Người ta nối đuôi nhau
======lần lượt ra đi
Họ được xướng lên
======khi đã đi qua
Lời dịu dàng về họ – 
======ở trong nhà thiêu xác…

Rằng đời của Maiakovsky người ta lấy mất?
Rằng người ta đặt súng lục vào tay?
Giá mà cho anh ấy –
======với giọng của anh
============với vẻ ngoài –
Khi còn sống
người ta cho vẻ dịu dàng, dù một chút.

Những người đang sống – 
======họ luôn gây khó khăn 
Chỉ sau khi chết 
======được ban sự dịu dàng.

Нежность

Разве же можно,
        чтоб все это длилось?
Это какая-то несправедливость...
Где и когда это сделалось модным:
"Живым - равнодушье,
        внимание - мертвым?"
Люди сутулятся,
            выпивают.
Люди один за другим
                выбывают,
и произносятся
        для истории
нежные речи о них -
                в крематории...
Что Маяковского жизни лишило?
Что револьвер ему в руки вложило?
Ему бы -
        при всем его голосе,
                    внешности -
дать бы при жизни
            хоть чуточку нежности.
Люди живые -
         они утруждают.
Нежностью
       только за смерть награждают.



ĐIỀU KỲ DIỆU THỪA

Tất cả, quả thực, sẽ đơn giản hơn
Khôn ngoan hơn và tốt hơn, có lẽ
Nếu như tôi không vội vàng cầu xin
Điều cầu xin chưa hề cân nhắc kỹ.

Và nhạy bén, trong màn sương lo lắng
Từ áo quần rơi, một thứ nảy sinh
Đấy là điều kỳ diệu thừa màu trắng
Trong mây lỗi lầm của mái tóc đen.

Còn khi mà tôi đã bước ra đường
Thì xảy ra cái điều không mong đợi
Tôi chỉ nghe thấy tuyết phía trên mình
Và chỉ nhìn thấy tuyết từ phía dưới.

Trong thành phố nghiêm khắc và tuyết trắng
Bùn dơ trong tuyết trắng vẫn giấu mình
Bay xuyên qua những tuyết nằm bất động
Nước từ những vòi nước xối nghiêng nghiêng.

Nhưng từ đâu, để làm gì, vì sao
Từ tình yêu không biết điều nào thế
Đấy là điều kỳ diệu thừa mới mẻ
Lại bỗng nhiên đổ sập xuống vai này?

Thà cuộc đời cứ việc đánh đòn tôi
Thà làm cho tôi những điều bậy bạ
Còn hơn ban tặng vu vơ như thế
Nặng nề hơn với những món quà này.

Em tốt đẹp, cuộc đời không bắt bẻ
Nhưng ác ôn trong cái vẻ từ tâm
Giá mà em không tuyệt vời như thế
Thì em đã không đến nỗi kinh hoàng.

Vị thần kêu lên từ chốn ngủ yên
Trong sâu thẳm lòng tôi, từ đâu đó
Cũng là điều kỳ diệu thừa, có lẽ
Không có ngài, tôi đã lặng yên hơn?

Thế rồi trên những đường phố vắng tanh
Bị kết án, bị tử hình ai đó
Tôi lê bước với món quà được ban
Của sắc đẹp, làm cho tôi ngã quị… 


Лишнее чудо

                        Т.П.

Все, ей-богу же, было бы проще
и, наверно, добрей и мудрей,
если б я не сорвался на просьбе —
необдуманной просьбе моей.

И во мгле, настороженной чутко,
из опавших одежд родилось
это белое лишнее чудо
в грешном облаке темных волос.

А когда я на улицу вышел,
то случилось, чего я не ждал,
только снег над собою услышал,
только снег под собой увидал.

Было в городе строго и лыжно.
Под сугробами спряталась грязь,
и летели сквозь снег неподвижно
опушенные краны, кренясь.

Ну зачем, почему и откуда,
от какой неразумной любви
это новое лишнее чудо
вдруг свалилось на плечи мои?

Лучше б, жизнь, ты меня ударяла —
из меня наломала бы дров,
чем бессмысленно так одаряла,—
тяжелее от этих даров.

Ты добра, и к тебе не придраться,
но в своей сердобольности зла.
Если б ты не была так прекрасна,
ты бы страшной такой не была.

И тот бог, что кричит из-под спуда
где-то там, у меня в глубине,
тоже, может быть, лишнее чудо?
Без него бы спокойнее мне?

Так по белым пустым тротуарам,
и казнясь и кого-то казня,
брел и брел я, раздавленный даром
красоты, подкосившей меня...


CỎ BA LÁ

Cỏ ba lá trên đồng có ồn ào
Thông trước gió có vặn mình kẽo kẹt
Tôi nghẹn ngào lắng nghe và nhớ ra
Rằng một ngày nào đó tôi sẽ chết.

Nhưng trên mái nhà, gần bên máng nước
Cậu bé con cầm bồ câu đứng lên
Thì tôi hiểu rằng chết là tàn ác
Với biết bao người khác, với chính mình.

Không tình cảm sống, chẳng tình cảm chết.
Không như nước trôi vào cát – ra đi
Nhưng người sống luân phiên thay người chết
Không thay thế cho người chết bao giờ.

Tôi hiểu ra ở đời bao nhiêu thứ
Nghĩa là tôi đã sống chẳng hoài công.
Tôi đã quên những gì tôi từng nhớ
Nhưng tôi nhớ về những thứ đã quên.

Tôi hiểu tuyết thời thơ ấu mịn hơn
Những ngọn đồi xanh hơn thời trai tráng
Rằng trong đời ta yêu bao nhiêu lần
Là bấy nhiêu đời người trong cuộc sống.

Rằng tôi liên quan một cách bí ẩn
Đến bao con người của mọi thời gian.
Tôi hiểu rằng con người ta bất hạnh
Vì hạnh phúc người ta cứ đi tìm.

Trong hạnh phúc có một điều xuẩn ngốc
Hạnh phúc nhìn trống trải và nhẹ nhàng.
Còn đau khổ nhìn đau buồn, cúi xuống
Bởi thế mà đau khổ thấy sâu hơn.

Hạnh phúc như ánh nhìn từ máy bay.
Đau khổ nhìn mặt đất không tô vẽ.
Hạnh phúc có điều phản trắc nào đấy
Còn đau khổ không phản bội con người.

Tôi từng hạnh phúc và tôi sơ suất
Cũng may là hạnh phúc đã không thành.
Tôi từng muốn cái điều không thể được
May mắn là tôi đã chẳng thành công.

Tôi yêu các anh, yêu những con người
Và tôi cầu cho các anh hạnh phúc.
Tôi bây giờ hạnh phúc đến muôn đời
Bởi vì tôi không đi tìm hạnh phúc.

Giá mà được – chỉ xin bông cỏ ngọt
Trên bờ môi khô héo vẫn giữ gìn
Giá mà được – chỉ một chút cỏn con
Dù sao thì hoàn toàn không phải chết.


Зашумит ли клеверное поле

Зашумит ли клеверное поле,
заскрипят ли сосны на ветру,
я замру, прислушаюсь и вспомню,
что и я когда-нибудь умру.

Но на крыше возле водостока
встанет мальчик с голубем тугим,
и пойму, что умереть — жестоко
и к себе, и, главное, к другим.

Чувства жизни нет без чувства смерти.
Мы уйдем не как в песок вода,
но живые, те, что мертвых сменят,
не заменят мертвых никогда.

Кое-что я в жизни этой понял,—
значит, я недаром битым был.
Я забыл, казалось, все, что помнил,
но запомнил все, что я забыл.

Понял я, что в детстве снег пушистей,
зеленее в юности холмы,
понял я, что в жизни столько жизней,
сколько раз любили в жизни мы.

Понял я, что тайно был причастен
к стольким людям сразу всех времен.
Понял я, что человек несчастен,
потому что счастья ищет он.

В счастье есть порой такая тупость.
Счастье смотрит пусто и легко.
Горе смотрит, горестно потупясь,
потому и видит глубоко.

Счастье — словно взгляд из самолета.
Горе видит землю без прикрас.
В счастье есть предательское что-то —
горе человека не предаст.

Счастлив был и я неосторожно,
слава богу — счастье не сбылось.
Я хотел того, что невозможно.
Хорошо, что мне не удалось.

Я люблю вас, люди-человеки,
и стремленье к счастью вам прощу.
Я теперь счастливым стал навеки,
потому что счастья не ищу.

Мне бы — только клевера сладинку
на губах застывших уберечь.
Мне бы — только малую слабинку —
все-таки совсем не умереть.


TỰ THƯƠNG THÂN

Có điều gì đã xảy ra với tôi?
Tôi cảm thấy thương mình và sợ sệt
Có vẻ như bão tuyết bên trong người
Ở bên trong những khớp xương đang rít.

Tuyết, mà dưới chân – những viên than nhỏ
Vây quanh tôi, như cậu bé chân trần
Và xung quanh tôi không hề có lửa
Không gương mặt người, không cửa, bậc thềm.

Kêu hay khóc than cũng chỉ hoài công
Cả bầu trời, mặt đất không nghe thấy
Không phải tôi sợ cái điều thấy sợ
Mà sợ cái điều rằng thấy thương mình.

Cõi lòng tôi đã tự hạ bao lần
Nên bây giờ sẽ không còn thế nữa!
Không phải người khác thương – tự thương mình
Đối với ta đấy là điều nhục nhã.

Mụ thầy bói từng nói với tôi rằng
Nhiều nước mắt, nhưng mà tôi kìm được
Và đã tôi đã không từng thấy thương mình –
Lòng thương xót chỉ dành cho người khác.

Thế mà sao giờ trở nên yếu đuối?
Vầng trán tôi lầm lỗi nặng nề hơn.
Tôi buông thả mình đến gần tội lỗi:
Ngày hôm nay tôi cảm thấy thương mình.

Tôi tự nói với mình: “Sao lại thế?
Hãy đi trả lời cho những than phiền.
Thà đi thương những con người nhỏ bé
Thương những con người chỉ biết thương thân.

Tự thương mình quả là điều dễ chịu.
Nghe mọi người – đều thấy họ thánh thần.
Hãy thương hoa cỏ bị người giày xéo
Chớ thương mình, khi người giẫm lên anh.

Vẻ nhàu nát như đồng rúp tả tơi
Là anh tự giày vò mình – chỉ thế.
Không gì có thể giày vò con người
Ngoài chính con người – không gì có thể.

Khi bị bỏng chỉ cắn chặt hàm răng
Và hãy vui lên vì còn bỏng nhẹ.
Ai người không hiểu đời sống khó khăn
Sẽ luôn than phiền rằng đời sống khó.

Trên đời này còn gì nhục nhã hơn
Bằng tự thương mình để giành thắng lợi
Làm người du lịch bước vào trại hủi
Để ngợi ca chứng sổ mũi của mình?

Mọi thắng lợi luôn luôn là đắt giá
Thắng lợi dễ dàng không có trên đời.
Thương hại mình – xin đừng làm thi sĩ
Hạ thấp yêu cầu – không phải nhà thơ.

Mọi đau khổ của anh – chỉ vẩn vơ 
Nếu cả trái đất còn trong máu lửa.
Có thể, hạnh phúc thành công đã có
Không quá khó khăn để đạt những gì? 

Chỉ muốn được sao cho không kinh dị
Và mong sao cho không bị tẩy chay.
Những gì đến dễ dàng ngày hôm nay
Thì ngày mai sẽ trở nên đắt giá.


Саможалость

Что такое на меня напало?
Жалость к самому себе и страх,
будто вьюга внутрь меня попала
и свистит в расшатанных костях.

Снег, а под ногами — уголёчки
жгут, как босоногого мальца,
и вокруг меня ни огонёчка,
ни крыльца, ни двери, ни лица.

Зряшно — закричать, заплакать — зряшно:
не услышат небо и земля.
Страшно не того, что стало страшно,
а того, что жалко мне себя.

Мало ли душа наунижалась,
чтоб ещё унизиться сейчас!
Не чужая жалость, — саможалость —
вот что унизительно для нас.

Нагадала мне одна гадалка
много слёз, но сдерживал я их,
и себя мне не бывало жалко —
уходила жалость на других.

Как же я упал до послабленья?
Мой повинный лоб отяжелел.
Допустил себя до преступленья:
сам себя сегодня пожалел.

И себе я говорю: «Ты что же?
За такие жалобы ответь.
Лучше пожалел бы тех ничтожеств,
кто умеют лишь себя жалеть.

Пожалеть себя всегда приятно.
Всех послушать — каждый чуть не свят.
Пожалей траву, когда примята.
Не жалей себя, когда ты смят.

Скомканный, как будто рубль-калека,
сам ты смялся — только и всего.
Смять ничто не может человека,
кроме человека самого.

При ожоге только зубы стисни —
радуйся, что нежно обожгло.
Лишь не хлебанувший тяжкой жизни
плачется, что слишком тяжело.

Что на свете есть ещё позорней,
чем, себя жалея, преуспеть
и, входя туристом в лепрозорий,
собственные насморки воспеть?

Все победы — пирровы победы,
и на свете нет других побед.
Пожалел себя — не лезь в поэты.
Скидки запросивший — не поэт.

Все твои мученья — только малость,
если вся в крови земная ось.
Может, слишком дёшево давалось
всё, что и далось, и удалось?

За непрокажённость, неуродство
доплати — хоть сломанным хребтом.
Всё, что слишком дёшево дается,
встанет слишком дорого потом». 


CHẲNG CÓ SÁCH HAY

Chúng ta bây giờ chẳng có sách hay
Chẳng lẽ đất Nga không còn sinh hạ
Những nhà tiên tri? Rõ là tai họa!
Ngay cả tôi cũng không phải thiên tài.

Thơ buồn chán trong những cuộc diễu binh
Mà trong chiến tranh – vẫn là chiến tranh
Tôi cảm thấy cái điều không trật tự
Khi thiên tài không có ở quê hương!

Nhưng chúng ta cần thiên tài nhiều hơn
Hơn tất cả những ông hoàng, lãnh tụ -
Những người của nếp tư duy xưa cũ –
Hơn những con người đứng đắn đàng hoàng!

Hỡi những con người, những ông, những bà
Thích trận mạc, xin các người hãy biến!
Hãy chung tay cùng chúng tôi tạo dựng
Những con người đoan chính của nước Nga.

Tôi ủng hộ trật tự và nền nếp
Chỉ với một điều kiện thật giản đơn
Rằng nếu thời đại không ngọt như đường
Thì ta không thể làm cho nó ngọt.

Hãy khỏe mạnh nhé, nước Nga của tôi
Tôi rồi đây nhờ Người mà vĩ đại
Nhưng không phải vì do nhiều máu chảy
Mà chỉ nhờ vào những cuốn sách hay.


Великих книг у нас не стало

Великих книг у нас не стало. 
Неужто ты рожать устала 
пророков, русская земля? 
Беда. Не гений даже я. 
  
Стихи скучают на парадах, 
а на войне – как на войне. 
Я ощущаю непорядок, 
когда ни гения в стране! 
  
Но больше гениев нам надо, 
и больше всех царей, вождей – 
людей исчезнувшего склада, – 
людей! – порядочных людей! 
  
Эй, бабоньки, за полководство, 
так, что хоть ноги уноси! 
Подымем вместе производство 
порядочных людей Руси! 
  
Я – за порядочный порядок 
с таким условием простым, 
что если будет век несладок, 
то мы его не подсластим. 
  
Русь, будь великой на здоровье, 
и буду я тобой велик, 
но не за счёт великой крови, 
а лишь за счёт великих книг. 



NGHIÊN CỨU EVTUSHENKO

Đã có những người nghiên cứu Evtushenko
Họ tạo nên một liên minh nho nhỏ.
Thắng lợi của tôi ở đây chẳng có.
Tôi chỉ mỉm cười mà chẳng thấy vui.

Tôi – nhà thơ. Thậm chí, nhà phê bình
Và là nhà văn chưa đầy năm phút
Người ta còn cho rằng: tôi từng học
Và đã từng tốt nghiệp trường viết văn.

Tôi chụp ảnh. Ánh đèn chiếu sáng lên.
Trong điện ảnh tôi từng vào vai chính
Ngày thơ ấu liệu tôi từng nghĩ đến
Những điều này ở ga Zima xa xăm?

Người ta nói: tôi là người chăm làm.
Khi viết về Altai, khi – New York
Xin hãy bình tĩnh, lạy trời, quả thực
Tôi – kẻ biếng lười nhưng được ngụy trang.

Càng lăn vào tôi chỉ cản trở mình
Và đầu óc lại càng hay lầm lẫn.
Thật đáng ngờ – khả năng làm việc lớn
Thì đấy chính là khi chẳng siêng năng.

Chuyện không phải chỗ chạm nọc nhà văn
Nằm ở sau, hoặc bàn tay ở ngón.
Có sự lười nghĩ suy, lười đau đớn
Thậm chí khổ đau trên mọi bước đường.

Từ lao động suông như bọt xà phòng
Cố tìm vần điệu bằng cách nào đó
Những kẻ lười nhác không quen suy nghĩ
Có vẻ ngoài gượng gạo, chẳng tự nhiên.

Nếu bài thơ ngắn được làm cho dài
Phình ra thành một trường ca yếu ớt
Thì nghĩa là nhà thơ không lười nhác
Có vẻ như làm việc của hai người.

Có phải vì lười nhác tâm hồn chăng
Mà ở những trang vẻ ngoài chiến đấu
Có quá thừa những gì là sôi nổi
Còn những gì sống động ít vô cùng.

Ta không lười viết. Ta lười nghĩ suy
Lười phản đối cái vẻ đầy yên lặng.
Lười bối rối đưa con mắt nhìn xuống
Trước những dòng đáng xấu hổ của ta.

Rồi sau đó với vẻ đầy tội ác
Đến với ta giữa những thứ rẻ tiền
Lười với hành động trung thực giản đơn
Giơ ngón tay với người rằng bất lực.

Vĩnh hằng thì thầm: hãy từ từ, hãy nhác
Rồi sỉ nhục tôi bằng một bài thơ
Có thể quan trọng nhất ở nhà thơ
Đấy là những gì anh ta chưa viết.

Nhà thơ cổ điển không mong bất tử
Bất tử đi theo họ như bóng hình
Nhà thơ cổ điển lười theo cách mình
Chỉ lười nhác khi người ta viết dở.


Появились евтушенковеды

Появились евтушенковеды,
создали свой крошечный союз.
В этом никакой моей победы.
Я совсем невесело смеюсь. 

Я поэт. Немножко даже критик
и прозаик без пяти минут.
Предлагают, что ни говорите,
даже завершить Литинститут. 

Я фотографирую. Со вспышкой.
В главной роли снялся в синема.
Думал ли об этом я мальчишкой
на далёкой станции Зима? 

Говорят вокруг: он работяга.
То он про Нью-Йорк, то про Алтай.
Успокойтесь, право, ради Бога:
я – замаскированный лентяй. 

Вкалывал я, сам себе мешая,
и мозги свихнул я набекрень.
Наша подозрительно большая
работоспособность – это лень. 

Дело не в писательской мозоли
на затёкшем пальце и заду.
Есть в нас леность мысли, леность боли –
даже сострадаем на ходу. 

От своих пустых трудов как в мыле,
яростно рифмуют кое-как
лодыри отечественной мысли
с напряжённым видом работяг. 

Если стих короткий удлинился
и в поэму рыхлую разбух,
это значит, что поэт ленился,
вроде бы работая за двух. 

Не от этой ли духовной лени
на страницах, внешне боевых,
что-то многовато оживленья,
что-то мало попросту живых. 

Нам писать не лень. Нам лень подумать.
Лень взорвать наш собственный покой.
Лень глаза смущённые потупить
перед нашей стыдною строкой. 

А потом приходят к нам преступно
среди прочих пошлых дешевизн
лень простого честного поступка,
пальцем для других нешевелизм. 

Вечность шепчет: поленись, помедли
оскорбить меня стихом своим.
Может быть, главнейшее в поэте –
это – ненаписанное им. 

Классики в бессмертье не ломились, —
шло оно за ними, словно тень.
Классики по-своему ленились, —
плохо написать им было лень.


TỰ TIN NHỎ NHẶT

Quá đủ tự tin một cách nhỏ nhặt
Tôi đã không là con trẻ, lạy trời.
Tự quấy nhiễu mình cũng đã chán rồi
Cảnh ưỡn ngực, thở phì phì cố sức.

Từ những quan sát có phần tắc trách
Nhưng dù sao tôi hiểu trước điều này:
Lòng khát khao điều tự tin nhỏ nhặt
Sẽ dẫn về hủy diệt chính mình thôi.

Tất cả đi qua – danh tiếng và phụ nữ
Có biết bao nhiêu quyến rũ lửa bừng.
Chỉ còn lại sự trung thực bên trong
Tự khẳng định mình chỉ nằm trong đó.

Sự tự khẳng định sẽ là bất tử
Nếu anh cái điều bất tử không mong
Cứ lặng lẽ với thế giới, với mình
Điều này khẳng định nhiều hơn tự cố. 


Хватит мелко самоутверждаться

Хватит мелко самоутверждаться —
я уж, слава богу, не дитя.
Надоело самоутруждаться,
грудь свою выпячивать, пыхтя.

Из моих небрежных наблюдений
всё-таки я понял наперёд:
жажда мелких самоутверждений
к саморазрушению ведёт.

Всё проходит — женщины, известность,
множество заманчивых огней.
Остаётся внутренняя честность.
Самоутвержденье только в ней.

Самоутверждение бессмертно,
если, не стремясь в бессмертный сан,
для себя и мира незаметно
утверждаешь большее, чем сам.


MÙA THU
======Gửi A. Simonov

Lúc này với tôi mùa thu trong lòng
Trong lòng tôi mát mẻ và trong suốt
Tôi thấy buồn nhưng mà không bi đát
Có biết bao nhiêu tốt đẹp, khiêm nhường.

Còn chuyện đôi khi tôi làm om sòm
Tôi làm vậy để cho truyền đi khắp
Một ý nghĩ buồn tẻ và giản đơn
Rằng ầm ĩ – không phải điều cần thiết.

Mà cần thiết – là làm sao đạt được
Bản thân mình và thế giới đổi thay
Thấy trong vẻ trần trụi mùa thu này
Khi thế giới và anh nhìn xuyên suốt.

Con đẻ của lặng yên – là sáng mắt
Không đáng sợ nếu ta chẳng làm ồn.
Lặng lẽ vứt bỏ những gì om sàm
Vì những lá mới rồi đây sẽ mọc.

Xảy ra cái điều, có lẽ, với tôi
Và tôi chỉ trông chờ vào tĩnh lặng
Nơi những chiếc lá lên nhau đè nén
Rồi lặng lẽ về cùng với đất đai.

Anh thấy tất cả, như từ độ cao
Khi biết cách đến kỳ vứt chiếc lá
Mùa thu trong mình với vẻ thơ ơ
Đặt lên trán ngón tay bằng không khí.


Осень - Внутри меня осенняя пора

 Внутри меня осенняя пора.
   Внутри меня прозрачно прохладно,
   и мне печально и, но не безотрадно,
   и полон я смиренья и добра.
    
   А если я бушую иногда.
   то это я бушую, облетая,
   и мысль приходит, грустная, простая,
   что бушевать -- не главная нужда.
    
   А главная нужда -- чтоб удалось
   себя и мир борьбы и потрясений
   увидеть в обнаженности осенней,
   когда и ты и мир видны насквозь.
    
   Прозренья -- это дети тишины.
   Не страшно, если шумно не бушуем.
   Спокойно сбросить все, что было шумом,
   во имя новых листьев мы должны.
    
   Случилось что-то, видимо, со мной,
   и лишь на тишину я полагаюсь,
   где листья, друг на друга налагаясь,
   неслышимо становятся землей.
    
   И видишь все, как с некой высоты,
   когда сумеешь к сроку листья сбросить,
   когда бесстрастно внутренняя осень
   кладет на лоб воздушные персты.

   1965



NHỮNG NGƯỜI THỪA KẾ STALIN

Đá cẩm thạch trong im lặng
Kính cũng lặng im lấp lánh
Đội vệ binh đứng trong lặng im
Trong gió nhuốm sắc đồng.
Quan tài dường như bốc khói.
Từ quan tài tỏa ra hơi thở
Khi người ta đưa ông
Ra khỏi cánh cửa của Lăng.
Quan tài trôi đi chầm chậm
Lưỡi lê bốn phía giương lên
Ông cũng nằm lặng im –
Cũng thế! –
Nhưng vẻ lặng im đầy hăm dọa
Bực bội nắm chặt bàn tay
Đôi bàn tay từ xác ướp
Từ khóe mắt ông hiện ra con người
Dường như giả vờ nằm chết.
Ông dường như muốn nhắc
Tất cả những ai đưa ông ra –
Những tân binh từ Riazan, Cuốc-xcơ
Rồi sau đó tìm mọi cách lấy sức
Để đứng lên từ đất
Vươn tới những kẻ gàn
Một cách khó khăn.
Ông đang định làm điều gì đó
Ông chỉ ngủ lim dim.
Và tôi xin yêu cầu chính phủ:
Hãy tăng gấp hai lần
Tổ chức bên mộ đội vệ binh
Để Stalin không còn đứng dậy
Để với Stalin – chỉ là quá khứ.
Chúng ta lương thiện gieo trồng
Chúng ta thật thà luyện thép
Thật thà đều bước chân vào xiềng xích.
Còn ông sợ chúng ta
Ông tin mục đích lớn mà không biết là
Phương tiện cần phải xứng
Cùng mục đích lớn.
Ông từng nhìn xa trông rộng
Khôn khéo trong qui luật đấu tranh
Nên đã để lại vô vàn
Trên mặt đất những người thừa kế.
Tôi như cảm thấy rằng
Trong quan tài được đặt vào điện thoại
Để cho ai đấy lại
Nghe những lời chỉ dẫn của Stalin.
Dây điện từ quan tài về đâu còn giăng?
Không, Stalin không chết.
Ông cho rằng cái chết còn sửa được
Chúng ta đưa Stalin ra khỏi Lăng
Nhưng những kẻ thừa kế Stalin
Thì chúng ta biết làm sao đưa được?
Những người thừa kế khác
Giờ từ chức về cắt tỉa hoa hồng
Nhưng họ vẫn nghĩ thầm
Rằng chỉ tạm thời nghỉ việc.
Những người khác
Thậm chí trên lễ đài chửi bới Stalin
Nhưng buồn nhớ về thời cũ hằng đêm.
Quả là không vô ích
Hôm nay chứng nhồi máu đang vây chặt
Những người thừa kế của Stalin.
Những kẻ một thời là chỗ dựa của ông
Hôm nay không hề thích
Cái thời trại cải tạo vắng teo vắng ngắt
Còn trong những gian phòng
Người nghe thơ chật ních 
Ra lệnh cho tôi không được bình tâm – Tổ quốc.
Dù người ta vẫn nói với tôi rằng: “Hãy bình tâm!” –
Nhưng làm sao tôi có thể bình yên được.
Một khi những người thừa kế Stalin
Vẫn còn sống nhởn nhơ trên mặt đất
Thì tôi vẫn ngỡ rằng
Stalin – hãy còn ở trong Lăng.


Наследники Сталина

Безмолвствовал мрамор.
Безмолвно мерцало стекло.
Безмолвно стоял караул,
на ветру бронзовея.
А гроб чуть дымился.
Дыханье из гроба текло,
когда выносили его
из дверей мавзолея.
Гроб медленно плыл,
задевая краями штыки.
Он тоже безмолвным был —
тоже! —
но грозно безмолвным.
Угрюмо сжимая
набальзамированные кулаки,
в нём к щели глазами приник
человек, притворившийся мёртвым.
Хотел он запомнить
всех тех, кто его выносил, —
рязанских и курских молоденьких новобранцев,
чтоб как-нибудь после
набраться для вылазки сил,
и встать из земли,
и до них,
неразумных,
добраться.
Он что-то задумал.
Он лишь отдохнуть прикорнул.
И я обращаюсь
к правительству нашему с просьбою:
удвоить,
утроить у этой стены караул,
чтоб Сталин не встал
и со Сталиным — прошлое.
Мы сеяли честно.
Мы честно варили металл,
и честно шагали мы,
строясь в солдатские цепи.
А он нас боялся.
Он, веря в великую цель, не считал,
что средства должны быть достойны
величия цели.
Он был дальновиден.
В законах борьбы умудрён,
наследников многих
на шаре земном он оставил.
Мне чудится будто поставлен в гробу телефон.
Кому-то опять
сообщает свои указания Сталин.
Куда ещё тянется провод из гроба того?
Нет, Сталин не умер.
Считает он смерть поправимостью.
Мы вынесли
из мавзолея
его.
Но как из наследников Сталина
Сталина вынести?
Иные наследники
розы в отставке стригут,
но втайне считают,
что временна эта отставка.
Иные
и Сталина даже ругают с трибун,
а сами ночами тоскуют о времени старом.
Наследников Сталина,
видно, сегодня не зря
хватают инфаркты.
Им, бывшим когда-то опорами,
не нравится время,
в котором пусты лагеря,
а залы, где слушают люди стихи,
переполнены.
Велела не быть успокоенным Родина мне.
Пусть мне говорят: «Успокойся…» —
спокойным я быть не сумею.
Покуда наследники Сталина
живы ещё на земле,
мне будет казаться,
что Сталин — ещё в мавзолее.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét