Pyotr Andreyevich Vyazemsky (tiếng Nga: Пëтр Андреевич Вяземский,
12 tháng 7 năm 1792 - 10 tháng 11 năm 1878) là nhà thơ, nhà phê bình Nga.
Tiểu sử:
Pyotr Vyazemsky sinh ở Moskva trong một gia đình quí tộc lâu đời. Bố là một người học rộng, trong thư viện gia đình có 5000 đầu sách. Năm 1805 - 1806 học trường pansion ở Sankt-Peterburg. Năm 1807 trở về Moskva học với một giáo sư Đại học Moskva. Bố mất, để lại cho Pyotr Vyazemsky một gia tài đồ sộ. Năm 1808 bắt đầu in thơ và viết một số bài phê bình. Trong cuộc chiến với Napoleon năm 1812, ông tham gia trận đánh Borodino. Thời gian này bắt đầu kết bạn với Zhukovsky, Pushkin, Davydov. Những năm 1817 - 1821 ông làm việc ở Warsaw trong một cơ quan ngoại giao. Đến cuối đời ông đạt đến những chức vụ cao trong thời Nga hoàng Aleksandr II.
Pyotr Vyazemsky bắt đầu hoạt động văn học như một người ngoại đạo nhưng thơ ca của ông đạt đến đỉnh cao, được coi là một trong những gương mặt tiêu biểu của thơ ca Nga thế kỷ vàng. Thơ của ông chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa cổ điển Pháp, ông cố gắng đổi mới ngôn ngữ văn học Nga và cũng đạt được một số thành công. Ngoài sáng tác thơ ông còn là nhà phê bình nổi tiếng. Bắt đầu từ tạp chí Московского телеграфа của nhà văn Polevoi, sau đó là tạp báo Литературную газету của nhà thơ Delvig, và cuối cùng là tạp chí Современник của Pushkin. Sau cái chết của Pushkin, ông ngừng cộng tác với tạp chí Современник và thôi viết phê bình. Đến cuối đời ông quay lại viết một số hồi ký về những người nổi tiếng cùng thời. Pyotr Vyazemsky mất ở Baden-Baden (Đức) năm 1878, mai táng ở Sankt-Peterburg.
Thư mục:
*Собрание сочинений Вяземского в 12 тт. СПб. 1878-1886, его переписка, «Остафьевский архив», т. I-V.
*Грот Я., Сухомлинов М., Пономарёв С., в Сборнике 2 отделения Академии наук, т. XX, 1880.
*Трубачев С. С. Вяземский как писатель 20-х гг., «Исторический вестник», Ї 8, 1892.
*Спасович В. Вяземский и его польские отношения и знакомства. Сочинения Спасовича, т. VIII, 1896.
*Языков Д. П. Вяземский. - М. 1904.
*Кульман H. Вяземский как критик. Известия Академии наук. книга 1. 1904.
*Гинзбург Л. Я. Вяземский литератор, Сборник «Русская проза», под ред. Б. Эйхенбаума и Ю. Тынянова, Л., 1926.
*Венгеров С. А. Источники словаря русских писателей, т. I, СПб. 1900.
*Перельмутер, Вадим «Звезда разрозненной плеяды!…» М. Кн. сад. 1993.
TRONG THUNG LŨNG NÀO
Trong thung lũng nào, hay cánh rừng
Trong giờ nào của buổi chiều tĩnh lặng
Để em bây giờ trầm ngâm thơ thẩn
Dưới ánh trăng tối và sáng nhá nhem?
Ai mang cho tim ý nghĩ kín thầm
Ai mang cho giấc mơ em vẻ đẹp?
Em gọi ai về nhập bầy cô độc
Khi gọi người cùng với ánh hoàng hôn?
Giọng của ai nghe trong tiếng thì thầm
Của dòng suối từ trên đồi rót xuống
Trong im lặng của rừng rất bí ẩn
Và trong lời của gió nhẹ lâng lâng?
Ai người thức lên tình cảm đầu tiên
Và trước giấc ngủ bí huyền sau cuối?
Tên ai gợi vẻ ngượng ngùng bối rối
Đang hiện ra trên gương mặt của em?
Ai người giờ đang ở chốn xa xăm
Nhưng đang có mặt trong trái tim em
Ai trong cuộc đấu tranh cùng số phận
Em gọi là niềm cứu rỗi cho mình?
Hình bóng ai trong hồn đã lạnh tanh
Đang tắt cùng ngọn lửa trong máu nóng
Với sức mạnh của một ngày cuối tận
Và sự nâng niu sau cuối của tình?
1819
В каких лесах, в какой долине
В каких лесах, в какой долине,
В часы вечерней тишины,
Задумчиво ты бродишь ныне
Под светлым сумраком луны?
Кто сердце мыслью потаенной,
Кто прелестью твоей мечты?
Кого на одр уединенный
С зарею призываешь ты?
Чей голос слышишь ты в журчанье
Ручья, бегущего с холмов,
В таинственном лесов молчанье,
В шептаньи легких ветерков?
Кто первым чувством пробужденья,
Последней тайной перед сном?
Чье имя беглый след смущенья
Наводит на лице твоем?
Кто и в отсутствии далеком
Присутствен сердцу одному?
Кого в борьбе с жестоким роком
Зовешь к спасенью своему?
Чей образ на душе остылой
Погаснет с пламенем в крови,
С последней жизненною силой,
С последней ласкою любви?
В каких лесах, в какой долине
В часы вечерней тишины,
Задумчиво ты бродишь ныне
Под светлым сумраком луны?
Кто сердце мыслью потаенной,
Кто прелестью твоей мечты?
Кого на одр уединенный
С зарею призываешь ты?
Чей голос слышишь ты в журчанье
Ручья, бегущего с холмов,
В таинственном лесов молчанье,
В шептаньи легких ветерков?
Кто первым чувством пробужденья,
Последней тайной перед сном?
Чье имя беглый след смущенья
Наводит на лице твоем?
Кто и в отсутствии далеком
Присутствен сердцу одному?
Кого в борьбе с жестоким роком
Зовешь к спасенью своему?
Чей образ на душе остылой
Погаснет с пламенем в крови,
С последней жизненною силой,
С последней ласкою любви?
CHÚC BẠN BÈ
Ta uống chúc sức khoẻ một số người
Một số người, nhưng những người chung thủy
Những bạn bè chẳng bao giờ đổi thay
Mặc cho ngày tháng đổi thay quyến rũ.
Ta uống chúc sức khoẻ những người xa
Những người xa, nhưng những người yêu quí
Những bạn bè cũng cô đơn như ta
Giữa những người mà con tim xa lạ.
Chén của ta rót rượu cùng nước mắt
Nhưng ngọt ngào và tinh khiết vô cùng
Thì hoa hồng đỏ cùng hoa hồng đen
Vào vòng hoa này của ta hãy kết.
Chén ta chúc sức khoẻ một số người
Một số người, nhưng những người chung thủy
Những bạn bè chẳng bao giờ đổi thay
Mặc cho ngày tháng đổi thay quyến rũ.
Chúc sức khỏe những người thân xa xăm
Dù xa xăm nhưng con tim yêu quí.
Để tưởng nhớ những bạn bè cô đơn
Trong những nấm mồ lặng câm yên nghỉ.
1862
Друзьям
Я пью за здоровье не многих,
Не многих, но верных друзей,
Друзей неуклончиво строгих
В соблазнах изменчивых дней.
Я пью за здоровье далеких,
Далеких, но милых друзей,
Друзей, как и я, одиноких
Средь чуждых сердцам их людей.
В мой кубок с вином льются слезы,
Но сладок и чист их поток;
Так, с алыми - черные розы
Вплелись в мой застольный венок.
Мой кубок за здравье не многих,
Не многих, но верных друзей,
Друзей неуклончиво строгих
В соблазнах изменчивых дней;
За здравье и ближних далеких,
Далеких, но сердцу родных,
И в память друзей одиноких,
Почивших в могилах немых.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét