Hơn 40 Blog. Hơn 300 Nhà thơ nổi tiếng Thế giới và những Lời chúc – Giai thoại – Chuyện tình hay nh

Thứ Ba, 7 tháng 2, 2017

Thơ Yakov Polonsky

Yakov Petrovich Polonsky (tiếng Nga: Яков Петрович Полонский, 18 tháng 12 năm 1819 – 30 tháng 10 năm 1898) là nhà văn, nhà thơ Nga. 

Tiểu sử: 
Yakov Polonsky sinh ở Ryazan trong một gia đình có gốc gác quí tộc đã sa sút. Năm 1838 học xong trường gymnazy, ông vào học khoa luật Đại học Moskva. Thời kỳ sinh viên làm quen với các nhà thơ A. Grigoryev. A. Fet, là những người đánh giá cao tài thơ của Polonsky. Năm 1840 in những bài thơ đầu tiên trên tạp chí sinh viên Подземные ключи, tạp chí Отечественные записки và tạp chí Москвитянин danh tiếng thời đó. Năm 1844 in tập thơ đầu tiên Гаммы chịu ảnh hưởng thơ của Mikhail Lermontov. 

Sau khi tốt nghiệp đại học, Yakov Polonsky đi về thành phố Odessa, in tập thơ Стихотворения 1845 год, trở thành một nhân vật nổi tiếng trong giới văn nghệ sĩ của thành phố, mặc dù tập thơ này không được các nhà phê bình đánh giá cao. Cũng trong thời gian này ông bắt đầu có ý định viết tiểu thuyết Дешевый город (1879). Năm 1846 ông chuyển về thành phố Tiflis, làm biên tập của báo Закавказский вестник, năm 1849 in tập thơ Сазандар. Năm 1851 ông trở về Sankt-Peterburg tiếp tục hoạt động văn học. Năm 1857 ông sang Ý học hội họa, trở về Sankt-Peterburg làm biên tập của tạp chí Русское слово. Thời gian này ông cùng A. Fet, A. Maykov thành lập nhóm thơ "поэтический триумвират", giành được sự mến mộ của bạn đọc, Polonsky trở thành một nhà thơ rất được yêu thích. Năm 1890 ông viết cho nhà thơ A. Fet: “qua thơ tôi sẽ biết được tiểu sử của tôi”. Theo nguyên tắc này, ông tập hợp một tuyển tập tác phẩm của mình gồm 5 tập, xuất bản năm 1896. Yakov
Polonsky mất Sankt-Peterburg năm 1896. 

Tác phẩm: 
*Стихотворения 1845 год(1845)
 
*Сазандар (1849)
 
*Дешевый город (1879
 
*Рассказы (1859),
 
*Вечерний звон (1890)
 
*Чайка (1860)
 
*Безумие горя (1860)
 
*Признания Сергея Чалыгина (1867)
 
*Женитьба Атуева (1869)
 
*Полное собрание сочинений (1896)
 
*Полонский Я. Стихотворения. Вступит. статья, подготовка текста и примеч. Б.Эйхенбаума. Л., 1954;
 
*Орлов П.А. Я.П.Полонский. Рязань, 1961;
 
*Лагунов А.И. Лирика Я.Полонского. Ставрополь, 1974;
 
*Полонский Я. Лирика. Проза. М., 1984;
 





ĐÊ
M 

Tại vì đâu ta yêu mi, đêm sáng 
Ta yêu mi, đau khổ ngắm mi thôi 
Tại vì đâu ta yêu mi, đêm lặng 
Mi không gửi yên lặng cho ta mà gửi cho người! 

Ta có bầu trời-sao-trăng với mây xa 
á
nh sáng này thoáng vút qua trên đá 
Sẽ biến thành giọt sương cành hoa 
Như con đường vàng chạy trên biển cả. 

Tại vì đâu ta yêu đêm bàng bạc 
Có xua đi những nước mắt đắng cay 
Trả cho tim câu trả lời khao khát 
Giải cho ra câu hỏi khó khăn này! 

Ta có đêm trên đồitiếng cây lá ngủ 
Biển tối rì rào tiếng sóng muôn đời 
Trong vườn đêm, tiếng côn trùng, sâu bọ 
Hay đồng thanh rào rạt mạch nước trôi. 

Tại vì đâu ta yêu tiếng đêm huyền bí 
Liệu có làm mát lên oi trong hồn 
Có dịu bớt trong cuồng điên ý nghĩ 
Tất cả những gì trong yên lặng rõ ràng hơn! 

Ta chẳng biết vì sao ta yêu mi, đêm tối 
Ta yêu mi, đau khổ ngắm mi thôi! 
Ta chẳng biết vì sao ta yêu mi, đêm tối 
Có lẽ tại vì yên lặng quá xa xôi! 
1850


Ночь

Отчего я люблю тебя, светлая ночь, —
Так люблю, что страдая любуюсь тобой!
И за что я люблю тебя, тихая ночь!
Ты не мне, ты другим посылаешь покой!..

Что мне звёзды — луна — небосклон — облака —
Этот свет, что, скользя на холодный гранит,
Превращает в алмазы росинки цветка,
И, как путь золотой, через море бежит?

Ночь! — за что мне любить твой серебряный свет!
Усладит ли он горечь скрываемых слёз,
Даст ли жадному сердцу желанный ответ,
Разрешит ли сомненья тяжёлый вопрос!

Что мне сумрак холмов — трепет сонный листов —
Моря тёмного вечно-шумящий прибой —
Голоса насекомых во мраке садов —
Гармонический говор струи ключевой?

Ночь! — за что мне любить твой таинственный шум!
Освежит ли он знойную бездну души,
Заглушит ли он бурю мятежную дум —
Всё, что жарче впотьмах и слышнее в тиши!

Сам не знаю, за что я люблю тебя, ночь, —
Так люблю, что страдая любуюсь тобой!
Сам не знаю, за что я люблю тебя, ночь, —
Оттого, может быть, что далёк мой покой! 
1850


ĐÊM CUỐI


Chim họa mi đang hót trong vườn êm 
Những ánh lửa bên kia đầm đã lụi 
Đê
m tĩnh lặng. Có phải em đang buồn 
Rằng hai chúng mình vẫn còn lại? 

Anh không muốn cùng với em chia tay 
Anh không muốn từ giã chiếc ghế này 
Nơi em nghe họa mi trong đêm hót 
Và thả hồn theo những giấc mơ say. 

Đ
ừng bối rối! Không phải về chuyện cũ 
Không phải anh đã có thể yêu em 
Không phải vì sao con tim nức nở 
Anh không nói về chuyện đó với em. 

Lời của anh hồi hộp và lo lắng 
Tốt hơn là nghe tiếng hót họa mi 
Vì một lẽ, chim họa mi thì chẳng 
Yêu và nhầm, rồi đau đớn nhường kia. 

Nhưng họa mi đã yên trong đêm vắng 
Chim hạnh phúc bay về với lặng yên 
Em hãy chúc cho anh đêm tĩnh lặng 
Hẹn một ngày sẽ gặp lại cùng em! 

Hãy chúc anh một đêm không đ ý 
Và những người khác tỉnh giấc trên trời 
Nơi anh có thể cùng em gặp gỡ 
Với bài ca họa mi trên môi! 

1845

Последний разговор

Соловей поет в затишье сада;
Огоньки потухли за прудом;
Ночь тиха.- Ты, может быть, не рада,
Что с тобой остался я вдвоем?

Я б и сам желал с тобой расстаться;
Да мне жаль покинуть ту скамью,
Где мечтам ты любишь предаваться
И внимать ночному соловью.

Не смущайся! Ни о том, что было,
Ни о том, как мог бы я любить,
Ни о том, как это сердце ныло,-
Я с тобой не стану говорить.

Речь моя волнует и тревожит...
Веселее соловью внимать,
Оттого что соловей не может
Заблуждаться и, любя, страдать...

Но и он затих во мраке ночи,
Улетел, счастливец, на покой...
Пожелай и мне спокойной ночи
До приятного свидания с тобой!

Пожелай мне ночи не заметить
И другим очнуться в небесах,
Где б я мог тебя достойно встретить
С соловьиной песнью на устах!




TÌNH YÊU LẠNH LẼO


Cuộc sống có nhiều chuyện làm anh suy nghĩ 
Và khi em âu yếm hôn anh 
Mà anh không đáp bằng nụ hôn như thế 
Thì em đừng buồn, đừng trách cứ gì anh! 

Tình anh từ lâu không vui vẻ mơ màng 
Nhưng mà hãy vẫn còn chưa yên ngủ 
Và trở thành tấm khiên che chở 
Cho em khỏi những đau buồn. 

Tình yêu anh không hề phụ tình em 
Như áo giáp trên ngực người tráng sĩ 
Trong trận đánh, áo giáp này chung thủy 
Nhưng làm gì có nồng ấm đâu em! 

Không phụ em, nhưng nếu em phụ anh 
Và sinh lời đàm tiếu 
Thì khi em hiểu ra cuộc đời khó khăn 
Em sẽ nhớ về tình yêu lạnh lẽo
.
1884

Холодная любовь

Когда, заботами иль злобой дня волнуем,
   На твой горячий поцелуй
Не отвечаю я таким же поцелуем,-
   Не упрекай и не ревнуй!

Любовь моя давно чужда мечты веселой,
   Не грезит, но зато не спит,
От нужд и зол тебя спасая, как тяжелый,
   Ударами избитый щит.

Не изменю тебе, как старая кольчуга
   На старой рыцарской груди;
В дни беспрерывных битв она вернее друга,
   Но от нее тепла не жди!

Не изменю тебе; но если ты изменишь
   И, оклеветанная вновь,
Поймешь, как трудно жить, ты вспомнишь,
                             ты оценишь
   Мою холодную любовь.