Yevdokia Petrovna Rostopchina (tiếng Nga: Евдокия
Петровна Ростопчина, 23 tháng 12 năm 1811 – 3 tháng 12 năm 1858) – nữ nhà thơ
Nga, là một trong những nhà thơ nữ đầu tiên của Nga.
Tiểu sử:
Mồ côi mẹ năm lên 6 tuổi, Yevdokia Sushkova (Ростопчина là họ sau khi lấy chồng) cùng với hai em trai sống với ông ngoại. Cô bé Yevdokia ham mê đọc sách và học tiếng Đức, tiếng Pháp, tiếng Ý, tiếng Anh.
Năm 1831 Pyotr Vyazemsky, một người bạn của Yevdokia Sushkova, đem bài thơ “Talisman” của cô in ở cuốn lịch thư “Severnye Tsvety” (Những bông hoa phương Bắc). Năm 1833 Yevdokia Sushkova lấy chồng, Bá tước Andrey Rostopchina, con trai của một vị tướng giàu có. Năm 1836 gia đình chuyển về Sank-Peterburg, Yevdokia Rostopchina tham gia xã hội quí tộc ở thủ đô, bắt đầu in thơ và được các nhà thơ nổi tiếng như Pushkin, Lermontov, Zhukovsky khen ngợi. Năm 1845, trong chuyến đi ra nước ngoài Yevdokia Rostopchina viết bài thơ “Насильный брак”(Cuộc hôn nhân cưỡng ép) phê phán thái độ của Nga đối với Ba Lan. Sa hoàng Nicolai I cấm Yevdokia Rostopchina trở về Peterburg nên thời gian đến trước khi Sa hoàng Nicolai I chết, Yevdokia Rostopchina chỉ sống ở Moskva.
Ngoài sáng tác thơ, Yevdokia Rostopchina còn viết tiểu thuyết tự truyện và dịch thơ nước ngoài ra tiếng Nga. Bà mất năm 1858 ở Moskva.
ANH SẼ NHỚ VỀ EM
Et sur vous si grondait l'orage,
Rappelez-moi, je reviendries!..
Simple histoire*
Anh sẽ nhớ về em một khi nào… nhưng đã muộn!
Khi trên thảo nguyên của mình em đã rất xa xăm
Khi mà ta đến muôn đời, mãi mãi đi riêng
Thì khi đó anh sẽ hiểu ra và nhớ đến!
Thỉnh thoảng khi anh đi qua trước ngôi nhà hoang vắng
Nơi ngày xưa em vẫn thường vui vẻ đón chào anh
Anh sẽ buồn rầu hỏi: “Giờ nàng đã không còn?” –
Rồi vội vã đi qua, tay vẫy chùm lông mũ trắng
Anh sẽ nhớ về em!…
Anh sẽ nhớ về em không chỉ một lần, khi người khác
Bằng vẻ đỏng đảnh của mình cuốn hút, bỏ bùa anh
Và trong tình yêu người ta chỉ gian dối với tình
Cho thói hư vinh của mình đem anh làm lễ vật!
Khi bờ môi của người ta vội vàng thề thốt
Những lời hứa dối gian, người chẳng tiếc với anh
Để vứt bỏ anh và ngạo mạn cười gằn…
Với người ta ánh sáng đầu tiên của con tim đã mất
Anh sẽ nhớ về em!…
Khi mà, lạy trời đừng! Anh gặp cùng người khác
Kẻ nô lệ nhiệt tâm giữa vặt vãnh đời thường
Với một nửa trái tim, với một nửa tâm hồn
Chỉ tạo ra cho mình sự xun xoe và nịnh hót
Và người như thế sẽ yêu anh tai ác
Với vòng khuyên châu ngọc hay với nhẫn như nhau
Và người ta một mình cho anh biết khổ đau
Người ta thản nhiên hành hạ anh và giết chết
Anh sẽ nhớ về em!…
Anh sẽ nhớ về em khi cô đơn mơ ước
Trong buổi chiều, hoàng hôn, trong bí ẩn lặng yên
Và con tim thầm thĩ: “Tiếc người đã xa xăm
Không còn ai để ý nghĩ, tấm lòng chia sẻ được!…”
Khi phòng khách của anh trở nên hoang vu và chật
Khi đã chán bông đùa giữa những sư tử thời trang
Và anh sẽ khát khao những lời nói tự nhiên
Những tình cảm chân thành, những bài ca mỏi mệt
Anh sẽ nhớ về em!…
4 – 1838
__________
*Và nếu như với anh giông bão đến
Thì hãy gọi em, em sẽ quay về!…
Câu chuyện giản đơn (tiếng Pháp).
Вы вспомните меня
Et sur vous si grondait l'orage,
Rappelez-moi, je reviendries!..
Simple histoire1
Вы вспомните меня когда-нибудь... но поздно!
Когда в своих степях далеко буду я,
Когда надолго мы, навеки будем розно —
Тогда поймете вы и вспомните меня!
Проехав иногда пред домом опустелым,
Где вас всегда встречал радушный мой привет,
Вы грустно спросите: «Так здесь ее уж нет?»—
И мимо торопясь, махнув султаном белым,
Вы вспомните меня!..
Вы вспомните меня не раз,- когда другая
Кокетством хитрым вас коварно увлечет
И, не любя, в любви вас ложно уверяя,
Тщеславью своему вас в жертву принесет!
Когда уста ее, на клятвы тороваты,
Обеты льстивые вам станут расточать,
Чтоб скоро бросить вас и нагло осмеять...
С ней первый сердца цвет утратив без возврата,
Вы вспомните меня!..
Когда, избави бог! вы встретите иную,
Усердную рабу всех мелочных сует,
С полсердцем лишь в груди, с полудушой — такую,
Каких их создает себе в угодность свет,
И это существо вас на беду полюбит —
С жемчужною серьгой иль с перстнем наравне,
И вам любви узнать даст горести одне,
И вас, бесстрастная, измучит и погубит,—
Вы вспомните меня!..
Вы вспомните меня, мечтая одиноко
Под вечер, в сумерки, в таинственной тиши,
И сердце вам шепнет: «как жаль! она далёко,—
Здесь не с кем разделить ни мысли, ни души!..»
Когда гостиных мир вам станет пуст и тесен,
Наскучит вам острить средь модных львиц и львов,
И жаждать станете незаученных слов,
И чувств невычурных, и томных женских песен,—
Вы вспомните меня!..
TẶNG RIÊNG ANH
Không, không phải em hạnh phúc khi mà
Áo quần lộng lẫy, tóc đầy hoa
Tỏa sáng trên người em vẻ đẹp
Rạo rực trong anh những ước mơ.
Cũng không phải khi bàn tay anh
Trẻ trung và phóng đãng, ngang tàng
Em áp vào người anh mái tóc
Lướt qua điệu nhảy thật vội vàng.
Cũng không phải khi thật vô tâm
Hay khi cười, trò chuyện không ngừng
Những câu chuyện chân tình, sôi nổi
Ánh mắt ngời lên vẻ hân hoan.
Em hạnh phúc khi bàn tay dịu dàng
Đem vấn vòng quanh mái tóc anh
Anh tựa vào người em lơi lả
Ánh mắt không rời, ta lặng im.
Em hạnh phúc khi ngọn lửa tình
Khi vị đắng cùng cảm nhận chúng mình
Ta nghĩ về xa xôi muôn thuở
Ta đợi chờ thay đổi bóng đêm.
Em hạnh phúc khi hai chúng mình
Khi ta quên hết cõi trần gian
Ta giữ gìn tự do im lặng
Anh chỉ về em, em về anh.
Em hạnh phúc khi được tôn sùng
Khi ngập tràn hạnh phúc của em
Em cầu trời cho anh may mắn
Và em thầm cảm tạ trời xanh!
Тебе одному
(Из "Неизвестного романа")
Нет, не тогда бываю я счастлива,
Когда наряд, и ленты, и цветы
Блестят на мне, и свежестью красивой
Зажгут в тебе влюбленные мечты.
И не тогда, как об руку с тобою,
Увлечена разгулом молодым,
Припав к тебе вскруженной головою,-
Мы проскользнуть сквозь вальса вихрь спешим.
И не тогда, как оба мы беспечны,
Когда наш смех, наш длинный разговор
Оживлены веселостью сердечной,
И радостно горит наш светлый взор.
Счастлива я, когда рукою нежной
Я обовьюсь вкруг головы твоей,
И ты ко мне прислонишься небрежно,
И мы молчим, не разводя очей...
Счастлива я, когда любви высокой
Святую скорбь вдвоем почуем мы,
И думаем о вечности далекой,
И ждем ее, взамен житейской тьмы!..
Счастлива я наедине с тобою,
Когда забудем мы весь мир земной,-
Хранимые свободной тишиною
И заняты, ты мной, а я тобой!..
Счастлива я в часы благоговенья,
Когда, полна блаженства моего,
Я о тебе молюся провиденью
И за тебя благодарю его!
Et sur vous si grondait l'orage,
Rappelez-moi, je reviendries!..
Simple histoire1
Вы вспомните меня когда-нибудь... но поздно!
Когда в своих степях далеко буду я,
Когда надолго мы, навеки будем розно —
Тогда поймете вы и вспомните меня!
Проехав иногда пред домом опустелым,
Где вас всегда встречал радушный мой привет,
Вы грустно спросите: «Так здесь ее уж нет?»—
И мимо торопясь, махнув султаном белым,
Вы вспомните меня!..
Вы вспомните меня не раз,- когда другая
Кокетством хитрым вас коварно увлечет
И, не любя, в любви вас ложно уверяя,
Тщеславью своему вас в жертву принесет!
Когда уста ее, на клятвы тороваты,
Обеты льстивые вам станут расточать,
Чтоб скоро бросить вас и нагло осмеять...
С ней первый сердца цвет утратив без возврата,
Вы вспомните меня!..
Когда, избави бог! вы встретите иную,
Усердную рабу всех мелочных сует,
С полсердцем лишь в груди, с полудушой — такую,
Каких их создает себе в угодность свет,
И это существо вас на беду полюбит —
С жемчужною серьгой иль с перстнем наравне,
И вам любви узнать даст горести одне,
И вас, бесстрастная, измучит и погубит,—
Вы вспомните меня!..
Вы вспомните меня, мечтая одиноко
Под вечер, в сумерки, в таинственной тиши,
И сердце вам шепнет: «как жаль! она далёко,—
Здесь не с кем разделить ни мысли, ни души!..»
Когда гостиных мир вам станет пуст и тесен,
Наскучит вам острить средь модных львиц и львов,
И жаждать станете незаученных слов,
И чувств невычурных, и томных женских песен,—
Вы вспомните меня!..
Không, không phải em hạnh phúc khi mà
Áo quần lộng lẫy, tóc đầy hoa
Tỏa sáng trên người em vẻ đẹp
Rạo rực trong anh những ước mơ.
Cũng không phải khi bàn tay anh
Trẻ trung và phóng đãng, ngang tàng
Em áp vào người anh mái tóc
Lướt qua điệu nhảy thật vội vàng.
Cũng không phải khi thật vô tâm
Hay khi cười, trò chuyện không ngừng
Những câu chuyện chân tình, sôi nổi
Ánh mắt ngời lên vẻ hân hoan.
Em hạnh phúc khi bàn tay dịu dàng
Đem vấn vòng quanh mái tóc anh
Anh tựa vào người em lơi lả
Ánh mắt không rời, ta lặng im.
Em hạnh phúc khi ngọn lửa tình
Khi vị đắng cùng cảm nhận chúng mình
Ta nghĩ về xa xôi muôn thuở
Ta đợi chờ thay đổi bóng đêm.
Em hạnh phúc khi hai chúng mình
Khi ta quên hết cõi trần gian
Ta giữ gìn tự do im lặng
Anh chỉ về em, em về anh.
Em hạnh phúc khi được tôn sùng
Khi ngập tràn hạnh phúc của em
Em cầu trời cho anh may mắn
Và em thầm cảm tạ trời xanh!
Тебе одному
(Из "Неизвестного романа")
Нет, не тогда бываю я счастлива,
Когда наряд, и ленты, и цветы
Блестят на мне, и свежестью красивой
Зажгут в тебе влюбленные мечты.
И не тогда, как об руку с тобою,
Увлечена разгулом молодым,
Припав к тебе вскруженной головою,-
Мы проскользнуть сквозь вальса вихрь спешим.
И не тогда, как оба мы беспечны,
Когда наш смех, наш длинный разговор
Оживлены веселостью сердечной,
И радостно горит наш светлый взор.
Счастлива я, когда рукою нежной
Я обовьюсь вкруг головы твоей,
И ты ко мне прислонишься небрежно,
И мы молчим, не разводя очей...
Счастлива я, когда любви высокой
Святую скорбь вдвоем почуем мы,
И думаем о вечности далекой,
И ждем ее, взамен житейской тьмы!..
Счастлива я наедине с тобою,
Когда забудем мы весь мир земной,-
Хранимые свободной тишиною
И заняты, ты мной, а я тобой!..
Счастлива я в часы благоговенья,
Когда, полна блаженства моего,
Я о тебе молюся провиденью
И за тебя благодарю его!
NHỮNG NGÔI SAO ĐÊM
Ye stars, the poetry of Heaven!..
“Childe - Harold”*
Lấp lánh cho ai, hở những ngôi sao đêm
Ánh mắt ai nhìn với niềm ao ước
Ai khâm phục?… Ai ngước nhìn đôi mắt
Mà đất đai không làm bẩn ánh nhìn!
Không phải nhà thiên văn lạnh lùng vì khoa học
Cũng không phải nhà chiêm tinh có thể hiểu ra!
Không!… Trước vẻ đẹp yêu kiều họ đều mù lòa
Người muốn đoán ra, người ưa thử thách.
Chỉ nhà thơ với tấm lòng nhiệt huyết
Với sự hình dung sống động, đam mê
Có thể thưởng ngoạn vẻ đẹp bất tử kia
Và quí trọng những gì gây phấn khích!
Vâng, phụ nữ còn là sinh vật nhiệt thành
Sinh ra để ước mơ, để yêu và cảm nhận
Nhìn lên trời để cho ánh sáng và niềm hy vọng
Sẽ khơi lên vẻ run rẩy trong tim.
1840
_________
*Hỡi những ngôi sao, thi phẩm của bầu trời!.. Byron, Childe Harold's Pilgrimage.
Звезды полуночи
Ye stars, the poetry of Heaven!..
«Childe-Harold»
Кому блестите вы, о звезды полуночи?
Чей взор прикован к вам с участьем и мечтой,
Кто вами восхищен?.. Кто к вам подымет очи,
Не засоренные землей!
Не хладный астроном, упитанный наукой,
Не мистик-астролог вас могут понимать!..
Нет!.. для изящного их дума близорука.
Тот испытует вас, тот хочет разгадать.
Поэт, один поэт с восторженной душою,
С воображением и страстным и живым,
Пусть наслаждается бессмертной красотою
И вдохновением пусть вас почтит своим!
Да женщина еще — мятежное созданье,
Рожденное мечтать, сочувствовать, любить,—
На небеса глядит, чтоб свет и упованье
В душе пугливой пробудить.
1840
Ye stars, the poetry of Heaven!..
“Childe - Harold”*
Lấp lánh cho ai, hở những ngôi sao đêm
Ánh mắt ai nhìn với niềm ao ước
Ai khâm phục?… Ai ngước nhìn đôi mắt
Mà đất đai không làm bẩn ánh nhìn!
Không phải nhà thiên văn lạnh lùng vì khoa học
Cũng không phải nhà chiêm tinh có thể hiểu ra!
Không!… Trước vẻ đẹp yêu kiều họ đều mù lòa
Người muốn đoán ra, người ưa thử thách.
Chỉ nhà thơ với tấm lòng nhiệt huyết
Với sự hình dung sống động, đam mê
Có thể thưởng ngoạn vẻ đẹp bất tử kia
Và quí trọng những gì gây phấn khích!
Vâng, phụ nữ còn là sinh vật nhiệt thành
Sinh ra để ước mơ, để yêu và cảm nhận
Nhìn lên trời để cho ánh sáng và niềm hy vọng
Sẽ khơi lên vẻ run rẩy trong tim.
1840
_________
*Hỡi những ngôi sao, thi phẩm của bầu trời!.. Byron, Childe Harold's Pilgrimage.
Звезды полуночи
Ye stars, the poetry of Heaven!..
«Childe-Harold»
Кому блестите вы, о звезды полуночи?
Чей взор прикован к вам с участьем и мечтой,
Кто вами восхищен?.. Кто к вам подымет очи,
Не засоренные землей!
Не хладный астроном, упитанный наукой,
Не мистик-астролог вас могут понимать!..
Нет!.. для изящного их дума близорука.
Тот испытует вас, тот хочет разгадать.
Поэт, один поэт с восторженной душою,
С воображением и страстным и живым,
Пусть наслаждается бессмертной красотою
И вдохновением пусть вас почтит своим!
Да женщина еще — мятежное созданье,
Рожденное мечтать, сочувствовать, любить,—
На небеса глядит, чтоб свет и упованье
В душе пугливой пробудить.
1840
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét