Hơn 40 Blog. Hơn 300 Nhà thơ nổi tiếng Thế giới và những Lời chúc – Giai thoại – Chuyện tình hay nh

Thứ Ba, 7 tháng 2, 2017

Thơ Bulat Okudzhava


Bulat Shalvovich Okudzhava (tiếng Nga: Булат Шалвович Окуджава, 9 tháng 5 năm 1924 – 12 tháng 5 năm 1997) - nhạc sĩ, nhà văn, nhà thơ NgaXô Viết. 

Tiểu sử: 
Bulat Okudzhava sinh Moskva . Bố là Shalva Stepanovich Okudzhava, người Gruzia, mẹ là Nalbandyan Stepanovna Ashkhen, người Armenia. Gia đình sống phố Arbat, một đường phố cổ nổi tiếng Moskva. Sau khi sinh Bulat bố chuyển công tác xuống vùng Kapkage, mẹ vẫn Moskva, làm việc trong cơ quan đảng. Bố được đ bạt chức Bí thư thành ủy Tbilisi nhưng do xích mích với một cán bộ cao cấp nên xin chuyển công tác về vùng Ural làm cán bộ đảng một nhà máy chế tạo động cơ. Thời kỳ này cả gia đình chuyển về vùng Ural. Năm 1937 bố mẹ của Bulat Shalvovich Okudzhava bị bắt, bố bị xử bắn, mẹ bị giam trong trại cải tạo. Năm 1940 Bulat Shalvovich Okudzhava đi về Tbilisi với người bà con. Tại đây, Bulat học xong phổ thông vào làm thợ tiện nhà máy. Năm 1942 tình nguyện nhập ngũ, trở thành lính của một đơn vị rada. Bulat Shalvovich Okudzhava không trực tiếp chiến đấu nhưng một lần bị thương Mozdok. Thời kỳ này ông bắt đầu sáng tác một số bài hát. 

Sau chiến tranh Bulat Shalvovich Okudzhava vào học Đại học Tbilisi. Năm 1950 tốt nghiệp, đi dạy học – đầu tiên dạy trường làng, sau lên thành phố Kaluga. Năm 1955 mẹ được trả tự do, Bulat Okudzhava vào Đảng cộng sản. Từ năm 1961 ông thôi nghề dạy học và chỉ tập trung vào sáng tác. Năm 1962 gia nhập Hội Nhà văn Liên Xô. Năm 1970 ông viết nhạc và bài hát cho bộ phim “Ga Belarussky, trở thành một nhạc sĩ, nhà thơ nổi tiếng Liên Xô. Nhạc của Bulat Okudzhava được phổ biến bằng đĩa và băng, rất nổi tiếng trong cộng đồng Nga trong nước cũng như các nước trên thế giới. Ngoài sáng tác nhạc, ông còn viết truyện và làm thơ. Năm 1989 được bầu làm thành viên Hội Văn bút Nga. Từ năm 1992 là thành viên của ủy ban ân xá thuộc Tổng thống Nga. Từ năm 1994 là thành viên Ủy ban Giải thưởng Nhà nước Liên bang Nga. Ngoài ra, ông còn là thành viên hội đồng của nhiều tờ báo Moskva. Những năm 1990 ông thường xuyên sống Đức. Năm 1995 ông tổ chức buổi biểu diễn UNESCO, Paris. Ông mất ngày 12 tháng7 năm 1997 Paris. 

Bulat Shalvovich Okudzhava được tặng Giải thưởng Nhà nước Liên Xô năm 1991. Năm 1994 ông được trao giải Booker cho tiểu thuyết Nhà hát phế bỏ. Tượng của ông được dựng ngôi nhà số 43, phố Arbat, nơi ông sống khi còn nhỏ. 

Tác phẩm:

Thơ và văn xuôi: 
*Лирика (Калуга, 1956),
 
*Март великодушный (1967),
 
*Арбат, мой Арбат (1976),
 
*Стихотворения (1984), «Избранное» (1989),
 
*Посвящается вам (1988),
 
*Милости судьбы (1993),
 
*Зал ожидания (Нижний Новгород, 1996), «Чаепитие на Арбате» (1996),
 
*Булат Окуджава. 20 песенок для голоса и гитары.- Краков: Польское муз. изд-во, 1970.- 64 с.
 
*Булат Окуджава. 65 песен (Музыкальная запись, редакция, составление В.Фрумкин).
Ann Arbor, Michigan: Ardis, т.1 1980, т.2 1986. 
*Песни Булата Окуджавы. Мелодии и тексты. Составитель и автор вступительной статьи Л. Шилов, музыкальный материал записан А.Колмановским с участием автора).- М.: Музыка, 1989.- 224 с.
 
*Бедный Авросимов» (1969, в последующих изданиях — «Глоток свободы»),
 
*Похождения Шипова, или Старинный водевиль»,
 
*Путешествие дилетантов» (1976—78),
 
*Свидание с Бонапартом» (1983),
 
*Упразднённый театр» (1992).
 

Kịch bản phim: 
*Застава Ильича («Мне двадцать лет»), Киностудия им. М.Горького, 1963 
*Ключ без права передачи, Ленфильм, 1977
 
*Законный брак, Мосфильм, 1985
 
*Храни меня, мой талисман, Киностудия им. А. П. Довженко, 1986
 
*Я помню чудное мгновенье (Ленфильм);
 
*Мои современники, Ленфильм, 1984;
 
*Два часа с бардами («Барды»), Мосфильм, 1988;
 
*И не забудь про меня, Российское телевидение, 1992.
 




ĐỪNG LANG THANG, QUÁ CHÉN

Đừng lang thang, đừng quá chén 
Bên bàn của bảy biển 
Mà hãy hát lên, hát lên 
Khen người phụ nữ của mình! 

Hãy nhìn vào mắt nàng 
Như vào sự cứu rỗi của mình 
Và hãy so sánh, hãy so sánh 
Với bờ bến thật gần. 

Ta trần tục hơn cả người trần 
Quỉ tha ma bắt 
Những chuyện về thánh thần! 
Chỉ đơn giản 
Ta mang trên đôi cánh 
Những gì người ta mang trên tay mình. 
Chỉ đơn giản 
Cần thật tin 
Những ngọn đèn biển màu xanh 
Và khi đó một bến bờ không đợi 
Từ trong sương mù sẽ đến với anh. 

Не бродяги, не пропойцы

Не бродяги, не пропойцы,
за столом семи морей
вы пропойте, вы пропойте
славу женщине моей!

Вы в глаза ее взгляните,
как в спасение свое,
вы сравните, вы сравните
с близким берегом ее.

Мы земных земней. И вовсе
к черту сказки о богах!
Просто мы на крыльях носим
то, что носят на руках.

Просто нужно очень верить
этим синим маякам,
и тогда нежданный берег
из тумана выйдет к вам.


BÓNG TỐI

Bóng tối đây đang trùm xuống 
Và tĩnh lặng đến tận cùng 
Thưa quí bà cao thượng 
Chẳng lẽ là – em đến với anh? 

Đ
iện đây mù mờ 
Nước từ trần nhà rỏ xuống 
Thưa quí bà cao thượng 
Em nghĩ sao mà lại đến đây? 

Như đám cháyem đi đến đây 
Khói mịt mù và khó thở 
Mời em hãy bước vào đây 
Sao lại đứng ngoài bục cửa? 

Em từ đâu? Em là ai thế? 
Tôi buồn cười lắm phải không 
Chỉ đơn giản là em nhầm cánh cửa 
Với đường, thành phố, và một trăm năm.

Тьмою здесь все занавешено

Тьмою здесь все занавешено
и тишина как на дне…
Ваше величество женщина,
да неужели — ко мне?

Тусклое здесь электричество,
с крыши сочится вода.
Женщина, ваше величество,
как вы решились сюда?

О, ваш приход — как пожарище.
Дымно, и трудно дышать…
Ну, заходите, пожалуйста.
Что ж на пороге стоять?

Кто вы такая? Откуда вы?
Ах, я смешной человек…
Просто вы дверь перепутали,
улицу, город и век.




THEO SÔNG NÀO

Theo sông nào con tàu ngươi bơi đi 
Đ
ến ngày cuối cùng, từ sức cuối tận? 
Trong ngày cuối mà ta sống đến 
Người ta hỏi rằng: sống đ làm chi? 

Còn ta sẽ đứng trước con tàu ấy 
Đ
ầu trong lửa và linh hồn trong khói 
Tổ quốc tangôi nhà cuối của ta 
Lầm lỗi của ngườita xin nhận lấy. 

Giữa rạ và hoa, chiến tranh và lệ 
Ta mang theo mình lầm lỗi của ngươi 
Có thể đời ta đã rất buồn cười 
Nhưng cuộc đời ta cần cho ai đó.

По какой реке твой корабль плывет

По какой реке твой корабль плывет
до последних дней из последних сил?
Когда главный час мою жизнь прервет,
вы же спросите: для чего я жил?

Буду я стоять перед тем судом -
голова в огне, а душа в дыму...
Моя родина - мой последний дом,
все грехи твои на себя приму.

Средь стерни и роз, среди войн и слез
все твои грехи на себе я нес.
Может, жизнь моя и была смешна,
но кому-нибудь и она нужна.
    

KHÔNG BAO GIỜ TRỘN LẪN

Mùa đông dài và mùa hè không bao giờ trộn lẫn
Thói quen của chúng khác nhau và dáng vẻ khác xa
Không ngẫu nhiên trên đời có hai con đườngcon đường này và kia
Con đường kia làm mỏi chân, con đường này làm hồn say đắm.

Người phụ nữ này mặc áo hồng đứng trong khung cửa sổ
Nói rằng không thể nào không khóc khi trong cảnh biệt ly
Bởi vì trước mắt nàng có hai con đườngcon đường này và kia
Con đường này nghiêm túc, còn đường kia đẹp nhưng uổng phí.

Không có câu trả lời đúng hơndù tiêu tan, dù chết
Và dù có đi dẫn ta về đâu những niềm mê đắm của ta
Thì phía trước vẫn có hai con đườngcon đường này và kia
Mà nếu thiếu chúng thì cũng giống như thiếu bầu trời và mặt đất.

 Не сольются никогда 

 Не сольются никогда зимы долгие и лета:
у них разные привычки и совсем несхожий вид.
Не случайны на земле две дороги - та и эта,
та натруживает ноги, эта душу бередит.

Эта женщина в окне в платье розового цвета
утверждает, что в разлуке невозможно жить без слез,
потому что перед ней две дороги - та и эта,
та прекрасна, но напрасна, эта, видимо, всерьез.

Хоть разбейся, хоть умри - не найти верней ответа,
и куда бы наши страсти нас с тобой не завели,
неизменно впереди две дороги - та и эта,
без которых невозможно, как без неба и земли.


TÔI CHƯA BAO GIỜ BAY BỔNG

Tôi chưa bao giờ bay bổng, chưa bay bổng
Trong những đám mây mà tôi không bay bổng
Và tôi chưa bao giờ nhìn, chưa bao giờ nhìn
Những thành phố mà tôi chưa ngắm nhìn.
Tôi chưa bao giờ nặn, chưa bao giờ nặn
Những chiếc bình mà chưa hề nặn chúng
Tôi chưa bao giờ thương, chưa bao giờ thương
Những người phụ nữ mà tôi không thương
Vậy thì có điều gì tôi dám?
Và điều chi tôi có thể làm?
Chẳng lẽ chỉ điều tôi không thể làm?
Và chẳng lẽ tôi sẽ không chạy đến
Ngôi nhà mà tôi không chạy đến chăng?
Và chẳng lẽ là tôi không yêu thương
Những người phụ nữ tôi không thương mến?

Và chẳng lẽ là tôi không chặt đứt
Cái nút thắt mà tôi không chặt đứt
Cái nút thắt mà tôi không mở được
Trong lời mà tôi không nói ra
Trong bài ca mà tôi không viết
Trong công việc mà tôi không làm
Trong viên đạn mà tôi không đáng được?... 

Я никогда не витал, не витал...

Я никогда не витал, не витал
в облаках, в которых я не витал,
и никогда не видал, не видал
Городов, которых я не видал.
Я никогда не лепил, не лепил
кувшин, который я не лепил,
я никогда не любил, не любил
женщин, которых я не любил...
Так что же я смею?
                И что я могу?
Неужто лишь то, чего не могу?
И неужели я не добегу
До дома, к которому я не бегу?
И неужели не полюблю
Женщин, которых не полюблю?
И неужели не разрублю
узел, который не разрублю,
узел, который не развяжу
в слове, которого я не скажу,
в песне, которую я не сложу,
в деле, которому не послужу,
в пуле, которую не заслужу?..

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét