Mariya Sergeevna Petrovykh (tiếng Nga: Мари́я Серге́евна Петровы́х, 26 tháng 3 năm 1908
– 1 tháng 6 năm 1979) – là nữ nhà thơ và dịch giả Nga.
Tiểu sử:
Mariya Petrovykh sinh ở Norskii Posad, tỉnh Yaroslavl. Cậu ruột là giám mục giáo xứ Yaroslavl. Một người cậu khác cũng là giám mục và là nhà văn Thiên chúa giáo (nhiều lần bị chính quyền bắt và cuối cùng bị xử bắn trong cuộc Đại thanh trừng). Mariya Petrovykh biết làm thơ từ năm lên 6 tuổi. Từ năm 1922 lên sống ở thành phố Yaroslavl và thường xuyên tham dự các buổi sinh hoạt của các nhà văn địa phương. Năm 1925 lên Moskva học trường viết văn (cùng lớp với nhà thơ Arseny Tarkovsky) và tốt nghiệp năm 1930 tai khoa Văn trường Đại học Tổng hợp Moskva (MGU).
Mariya Petrovykh làm quen với nhà thơ Boris Pasternak năm 1928, làm quen với Anna Akhmatova và Osip Mandelsstam năm 1933. Anna Akhmatova gọi bài thơ Назначь мне свиданье на этом свете (Hãy hẹn gặp em ở trên cõi đời) là “một kiệt tác thơ trữ tình trong những năm gần đây” (шедевром лирики последних лет). Mặc dù vậy, khi còn sống bà rất ít in thơ của mình thành tập riêng. Duy nhất chỉ một lần vào năm 1968 in tập Дальнее дерево ở Erevan.
Ngoài sáng tác thơ, Mariya Petrovykh còn dịch nhiều nhà thơ Armenia, Gruzia, Bulgaria, Ba Lan, Serbia, Séc, Do Thái, Ấn Độ… ra tiếng Nga. Năm 1970 được trao danh hiệu Nhà hoạt động Văn hóa của Armenia và đầu năm năm 1979 được tặng giải thưởng của Hội Nhà văn Armenia. Mariya Petrovykh mất ở Moskva.
Tác phẩm:
*Предназначенье. — М.: Советский писатель, 1983.
*Черта горизонта: стихи и переводы. Воспоминания о М. Петровых. — Ереван, 1986.
*Избранное. — М., 1991.
*Домолчаться до стихов. — М., 1999.
*Прикосновение ветра. — М., 2000.
Thư mục:
*Мкртчян Л. Поэт // Петровых М. Дальнее дерево. — Ереван: Айастан, 1968. — С. 3-15.
*Арс. Тарковский. Тайна Марии Петровых.
*Мкртчян Л. Так назначено судьбой. Заметки и воспоминания о Марии Петровых. Письма Марии Петровых. — Ереван, Изд-во РАУ, 2000.
HÃY HẸN GẶP EM
Hãy hẹn gặp em
ở trên cõi đời.
Hãy hẹn gặp em
trong thế kỷ hai mươi.
Thiếu tình yêu của anh em khó thở.
Anh hãy gọi em, hãy xem, hãy nhớ
Hãy hẹn gặp em
ở thành phố phương nam
Nơi những ngọn gió
thổi theo đồi vòng quanh
Nơi biển xanh quyến rũ
bằng con sóng bảy sắc cầu vồng
Nơi mà con tim chưa biết đến
một tình yêu đơn phương.
Anh hãy nhớ về lần gặp đầu tiên
Khi hai đứa theo vùng ven rảo bước
Giữa những ngôi nhà san sát
theo những nhánh đường hẹp
Và dân ở đây không nói giọng Nga
Phong cảnh nơi này tiều tụy, hoang sơ
Nhưng anh có nhớ, ngay cả trong hố rác
Những chai lọ thủy tinh và hộp sắt
cũng lấp lánh như kim cương
Ngỡ như ta mơ về điều gì đó tuyệt trần
Con đường nhỏ leo lên trên miệng vực…
Anh có nhớ chăng nụ hôn
nụ hôn dưới trời xanh?...
Em không nhớ gì con số
nhưng kể từ ngày ấy
Anh trở thành không khí và ánh sáng đối với em.
Hãy để tháng năm quay trở lại cho nhanh
Và mình sẽ gặp lại nhau trên phố Lựu…
Hãy hẹn gặp em ở chốn trần gian
Trong con tim ấm nồng và bí ẩn của anh
Như ngày xưa hai chúng mình
sẽ bước ra gặp gỡ.
Một khi ta còn thở
Một khi ta còn nghe
Một khi ta còn nhìn
Thì qua lời nức nở
Em cầu khẩn anh:
hãy hẹn với em ngày gặp gỡ!
Anh hãy hẹn gặp với em
dù chỉ trong phút chốc
Trên quảng trường người chật
dưới cơn bão mùa thu
Em khó thở, em xin người cứu vớt…
Dù chỉ là trong giờ phút lâm chung
Hãy hẹn gặp em bên đôi mắt màu xanh!
Назначь мне свиданье
Назначь мне свиданье
на этом свете.
Назначь мне свиданье
в двадцатом столетье.
Мне трудно дышать без твоей любви.
Вспомни меня, оглянись, позови!
Назначь мне свиданье
в том городе южном,
Где ветры гоняли
по взгорьям окружным,
Где море пленяло
волной семицветной,
Где сердце не знало
любви безответной.
Ты вспомни о первом свидании тайном,
Когда мы бродили вдвоем по окраинам,
Меж домиков тесных,
по улочкам узким,
Где нам отвечали с акцентом нерусским.
Пейзажи и впрямь были бедны и жалки,
Но вспомни, что даже на мусорной свалке
Жестянки и склянки
сверканьем алмазным,
Казалось, мечтали о чем-то прекрасном.
Тропинка все выше кружила над бездной...
Ты помнишь ли тот поцелуй
поднебесный?..
Числа я не знаю,
но с этого дня
Ты светом и воздухом стал для меня.
Пусть годы умчатся в круженье обратном
И встретимся мы в переулке Гранатном...
Назначь мне свиданье у нас на земле,
В твоем потаенном сердечном тепле.
Друг другу навстречу
по-прежнему выйдем,
Пока еще слышим,
Пока еще видим,
Пока еще дышим,
И я сквозь рыданья
Тебя заклинаю:
назначь мне свиданье!
Назначь мне свиданье,
хотя б на мгновенье,
На площади людной,
под бурей осенней,
Мне трудно дышать, я молю о спасенье...
Хотя бы в последний мой смертный час
Назначь мне свиданье у синих глаз.
KHÔNG CÓ AI
Không có ai bất hạnh hơn người ấy
Người đi sợ hãi chính mình
Người đi chạy trốn chính mình
Như người chạy khỏi ngôi nhà đang cháy.
Không có ai bất hạnh hơn người ấy
Người trong đời từ giã với linh hồn
Mà xung quanh – tất cả đều không quen
Mà xung quanh – tất cả đều xa lạ.
1976
Нет несчастней того
Нет несчастней того,
Кто себя самого испугался,
Кто бежал от себя,
Как бегут из горящего дома.
Нет несчастней того,
Кто при жизни с душою расстался,
А кругом — всё чужое,
А кругом ему всё незнакомо.
BỐN CÁI DẤU CHỈ ĐƯỜNG
Akhmatova, Pasternak
Tsvetaeva, Mandelstam
Bốn cái tên khăng khít
Bốn cái dấu chỉ đường.
Ánh sáng của họ kiên gan
Mối liên hệ bí huyền sáng tỏ
Không thể dập tắt vì tinh tú
Muôn đời riêng, muôn đời chung.
Ngôi sao với ngôi sao trả lời
Với ta – đó là bộ tứ
Như bốn phương của đất trời
Bốn mùa trong năm đầy đủ.
Thế kỷ ta đánh dấu sự công bằng
Của bốn người, không có gì phải giấu
Nỗi sợ hãi đã từng dồn vào họ
Đơn giản là khép kín một ô vuông.
Một gia đình, hai chị, hai anh
Ngôi nhà gỗ bốn góc, bốn hướng…
1962
Ахматовой и Пастернака...
Ахматовой и Пастернака,
Цветаевой и Мандельштама
Неразлучимы имена.
Четыре путеводных знака —
Их горний свет горит упрямо,
Их связь таинственно ясна.
Неугасимое созвездье!
Навеки врозь, навеки вместе,
Звезда в ответе за звезду.
Для нас четырехзначность эта —
Как бы четыре края света,
Четыре времени в году.
Их правотой наш век отмечен,
Здесь крыть, как говорится, нечем
Вам, нагоняющие страх.
Здесь просто замкнутость квадрата,
Семья, где две сестры, два брата,
Изба о четырех углах...
19 августа 1962
…………
TRÊN ĐỜI CÓ MỘT ĐIỀU TỐT ĐẸP
Trên đời có một điều tốt đẹp –
Là trao hết mình và quên
Trao và xóa sạch không còn dấu vết.
Trên đời có con đường thành công:
Là sống vô tư như dòng nước
Dòng nước trẻ trung, trong suốt
Tồn tại mà chẳng nhọc lòng
Dòng nước này và là dòng nước khác
Sinh sôi nảy nở thường xuyên.
Hãy hẹn gặp em
ở trên cõi đời.
Hãy hẹn gặp em
trong thế kỷ hai mươi.
Thiếu tình yêu của anh em khó thở.
Anh hãy gọi em, hãy xem, hãy nhớ
Hãy hẹn gặp em
ở thành phố phương nam
Nơi những ngọn gió
thổi theo đồi vòng quanh
Nơi biển xanh quyến rũ
bằng con sóng bảy sắc cầu vồng
Nơi mà con tim chưa biết đến
một tình yêu đơn phương.
Anh hãy nhớ về lần gặp đầu tiên
Khi hai đứa theo vùng ven rảo bước
Giữa những ngôi nhà san sát
theo những nhánh đường hẹp
Và dân ở đây không nói giọng Nga
Phong cảnh nơi này tiều tụy, hoang sơ
Nhưng anh có nhớ, ngay cả trong hố rác
Những chai lọ thủy tinh và hộp sắt
cũng lấp lánh như kim cương
Ngỡ như ta mơ về điều gì đó tuyệt trần
Con đường nhỏ leo lên trên miệng vực…
Anh có nhớ chăng nụ hôn
nụ hôn dưới trời xanh?...
Em không nhớ gì con số
nhưng kể từ ngày ấy
Anh trở thành không khí và ánh sáng đối với em.
Hãy để tháng năm quay trở lại cho nhanh
Và mình sẽ gặp lại nhau trên phố Lựu…
Hãy hẹn gặp em ở chốn trần gian
Trong con tim ấm nồng và bí ẩn của anh
Như ngày xưa hai chúng mình
sẽ bước ra gặp gỡ.
Một khi ta còn thở
Một khi ta còn nghe
Một khi ta còn nhìn
Thì qua lời nức nở
Em cầu khẩn anh:
hãy hẹn với em ngày gặp gỡ!
Anh hãy hẹn gặp với em
dù chỉ trong phút chốc
Trên quảng trường người chật
dưới cơn bão mùa thu
Em khó thở, em xin người cứu vớt…
Dù chỉ là trong giờ phút lâm chung
Hãy hẹn gặp em bên đôi mắt màu xanh!
Назначь мне свиданье
Назначь мне свиданье
на этом свете.
Назначь мне свиданье
в двадцатом столетье.
Мне трудно дышать без твоей любви.
Вспомни меня, оглянись, позови!
Назначь мне свиданье
в том городе южном,
Где ветры гоняли
по взгорьям окружным,
Где море пленяло
волной семицветной,
Где сердце не знало
любви безответной.
Ты вспомни о первом свидании тайном,
Когда мы бродили вдвоем по окраинам,
Меж домиков тесных,
по улочкам узким,
Где нам отвечали с акцентом нерусским.
Пейзажи и впрямь были бедны и жалки,
Но вспомни, что даже на мусорной свалке
Жестянки и склянки
сверканьем алмазным,
Казалось, мечтали о чем-то прекрасном.
Тропинка все выше кружила над бездной...
Ты помнишь ли тот поцелуй
поднебесный?..
Числа я не знаю,
но с этого дня
Ты светом и воздухом стал для меня.
Пусть годы умчатся в круженье обратном
И встретимся мы в переулке Гранатном...
Назначь мне свиданье у нас на земле,
В твоем потаенном сердечном тепле.
Друг другу навстречу
по-прежнему выйдем,
Пока еще слышим,
Пока еще видим,
Пока еще дышим,
И я сквозь рыданья
Тебя заклинаю:
назначь мне свиданье!
Назначь мне свиданье,
хотя б на мгновенье,
На площади людной,
под бурей осенней,
Мне трудно дышать, я молю о спасенье...
Хотя бы в последний мой смертный час
Назначь мне свиданье у синих глаз.
KHÔNG CÓ AI
Không có ai bất hạnh hơn người ấy
Người đi sợ hãi chính mình
Người đi chạy trốn chính mình
Như người chạy khỏi ngôi nhà đang cháy.
Không có ai bất hạnh hơn người ấy
Người trong đời từ giã với linh hồn
Mà xung quanh – tất cả đều không quen
Mà xung quanh – tất cả đều xa lạ.
1976
Нет несчастней того
Нет несчастней того,
Кто себя самого испугался,
Кто бежал от себя,
Как бегут из горящего дома.
Нет несчастней того,
Кто при жизни с душою расстался,
А кругом — всё чужое,
А кругом ему всё незнакомо.
BỐN CÁI DẤU CHỈ ĐƯỜNG
Akhmatova, Pasternak
Tsvetaeva, Mandelstam
Bốn cái tên khăng khít
Bốn cái dấu chỉ đường.
Ánh sáng của họ kiên gan
Mối liên hệ bí huyền sáng tỏ
Không thể dập tắt vì tinh tú
Muôn đời riêng, muôn đời chung.
Ngôi sao với ngôi sao trả lời
Với ta – đó là bộ tứ
Như bốn phương của đất trời
Bốn mùa trong năm đầy đủ.
Thế kỷ ta đánh dấu sự công bằng
Của bốn người, không có gì phải giấu
Nỗi sợ hãi đã từng dồn vào họ
Đơn giản là khép kín một ô vuông.
Một gia đình, hai chị, hai anh
Ngôi nhà gỗ bốn góc, bốn hướng…
1962
Ахматовой и Пастернака...
Ахматовой и Пастернака,
Цветаевой и Мандельштама
Неразлучимы имена.
Четыре путеводных знака —
Их горний свет горит упрямо,
Их связь таинственно ясна.
Неугасимое созвездье!
Навеки врозь, навеки вместе,
Звезда в ответе за звезду.
Для нас четырехзначность эта —
Как бы четыре края света,
Четыре времени в году.
Их правотой наш век отмечен,
Здесь крыть, как говорится, нечем
Вам, нагоняющие страх.
Здесь просто замкнутость квадрата,
Семья, где две сестры, два брата,
Изба о четырех углах...
19 августа 1962
TRÊN ĐỜI CÓ MỘT ĐIỀU TỐT ĐẸP
Trên đời có một điều tốt đẹp –
Là trao hết mình và quên
Trao và xóa sạch không còn dấu vết.
Trên đời có con đường thành công:
Là sống vô tư như dòng nước
Dòng nước trẻ trung, trong suốt
Tồn tại mà chẳng nhọc lòng
Dòng nước này và là dòng nước khác
Sinh sôi nảy nở thường xuyên.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét