Hơn 40 Blog. Hơn 300 Nhà thơ nổi tiếng Thế giới và những Lời chúc – Giai thoại – Chuyện tình hay nh

Thứ Năm, 2 tháng 2, 2017

Thơ Konstantin Sluchevsky


Konstantin Konstantinovich Sluchevsky (26 tháng 7 năm 1837 – 25 tháng 9 năm 1904) – nhà thơ, nhà văn, nhà viết kịch, dịch giả Nga.

Tiểu sử:
Konstantin Sluchevsky sinh ở Saint Petersburg, trong một gia đình quí tộc. Năm 1855 tốt nghiệp trường lục quân Cadet và phục vụ trong Đội vệ binh Hoàng gia. Năm 1859 vào học tại Học viện Sĩ quan Tham mưu (Academy of the General Staff) nhưng đến năm 1861 ông từ bỏ binh nghiệp để đi ra sống ở nước ngoài. Trong nhiều năm ông học ở Paris, Berlin và Heidelberg, kết quả là năm 1865 được nhận bằng Tiến sĩ Triết học (Doctor of Philosophy). Trở về Nga, ông làm việc tại Bộ Ngoại giao và tài sản Quốc gia. Từ năm 1891 đến năm 1901 làm Tổng biên tập của tờ Thông tin Chính phủ (Правительственный Вестник). Những năm cuối đời ông vẫn tham gia công việc của Bộ Nội vụ, Ủy ban báo chí và xuất bản.

Những bài thơ đầu tiên ký bút danh K.C là những bản dịch thơ Victor Hugo, Lord Byron đăng ở tạp chí Общезанимательный вестник năm 1857. Năm 1860 bắt đầu in các bài viết ở các tạp chí Современнике, Отечественных записках và đã tạo được sự chú ý của giới phê bình. Các nhà thơ, nhà văn như Apollon Aleksandrovich Grigoryev, Ivan Sergeyevich Turgenev đánh giá cao thơ văn của Sluchevsky. Ngoài thơ văn, ông còn sáng tác nhiều vở kịch.

Konstantin
Sluchevsky mất Saint Petersburg ngày 25 tháng 9 năm 1904.

Tác phẩm:
*От поцелуя к поцелую, 1872
*Виртуозы, 1882
*Застрельщики, 1883,
 
*Тридцать три рассказа, 1887
*Исторические картинки, 1894
*Профессор бессмертия,1892
*В снегах, 1878
*По северу России, тт. 1-3, 1886-1888, и По северо-западу России, 1897
*Город упраздняется, 1899
*Поверженный Пушкин, 1899
*Книжки моих старших детей, 1892
*Государственное значение св. Сергия и Троицко-Сергиевской лавры, 1889
*Сочинений К.К.Случевского в шести томах, 1898


Thư mục:
*Коринфский Ап.
 Поэзия К.К.Случевского. СПб, 1900
*Случевский К.
 Стихотворения и поэмы. М. — Л., 1962 
*Смиренский В.
 К истории "пятниц" К.К.Случевского. — Русская литература, 1965, № 3
*Случевский К.
 Стихотворения. М., 1984 


Một số bài thơ

NGƯỜI TA TẶNG EM CHO TÔI TRONG MỘNG

Người ta tặng em cho tôi trong mộng
Tôi tỉnh giấc thì đã chẳng còn em!
Nghe thấy tiếng đồng hồ chạy trên tường
Tôi đứng dậy vì mọi người đã đứng.

Suốt cả ngày như kẻ gàn thơ thẩn
Nhìn nơi nao cũng thấy mọi người cười
Tôi cứ ngỡ rằng thiên hạ cười tôi
Bởi vì lẽ ra tôi đừng thức tỉnh.


Мне ее подарили во сне

Мне ее подарили во сне;
Я проснулся - и нет ее! Взяли!..
Слышу: ходят часы на стене,-
Встал и я, потому что все встали.

И брожу я весь день, как шальной,
И где вижу, что люди смеются,-
Мнится мне: это смех надо мной,
Потому что нельзя мне проснуться!


CÒN QUÁ SỚM

Còn quá sớm! Hãy ngủ tiếp đi em
Hãy quay lại giấc mơ còn dang dở
Đê
m như kẻ khổng lồ trên trần thế
Bóng tối như bưng trên ruộng, trên rừng.

Nhưng khi – đợi không lâu – đến bình minh
Thì đồng ruộng, núi đồi đều hiện rõ
Rừng sáng lênkẻ khổng lồ gục ngã
Thì anh sẽ thức, anh sẽ thức em


Рано, рано!

Рано, рано! Глаза свои снова закрой
   И вернись к неоконченным снам!
Ночь, пришлец-великан, разлеглась над землей;
   В поле темень и мрак по лесам.

Но когда - ждать недолго - час утра придет,
   Обозначит и холм, и межу,
Засверкают леса,- великан пропадет,-
   Я тебя разбужу, разбужу...



TÔI TỪNG MƠ

Tôi từng mơ thấy những giấc mơ vàng
Khi tỉnh giấc tôi nhìn vào cuộc sống
Tôi cứ ngỡ thế giới này u ám
Có vẻ như đang nhuốm một màu tang.

Tôi từng thấy một giấc mơ tồi tàn
Khi tỉnh giấctôi nhìn vào thế giới
Tôi trầm ngâm, một màu tang vây lấy
Thế giới này, so với trước, đen hơn.

Và tôi suy nghĩ: giá như được là
Lý trí trong ta, trong con người mạnh mẽ
Đ
đừng nhìn giấc mơ như thực tế
Và đừng nhìn đời như trong mơ!


Мне грезились сны золотые!

Мне грезились сны золотые!
Проснулся — и жизнь увидал...
И мрачным мне мир показался,
Как будто он траурным стал.

Мне виделся сон нехороший!
Проснулся... на мир поглядел:
Задумчив и в траур окутан,
Мир больше, чем прежде, темнел.

И думалось мне: отчего бы —
В нас, в людях, рассудок силен —
На сны не взглянуть, как на правду,
На жизнь не взглянуть, как на сон!



NGƯỜI ĐẸP CỦA NÚI RỪNG

Em là người đẹp của núi rừng
Cây linh lan diệu huyền, vẻ ngoài tái nhợt
Tôi lặng lẽ thò bàn tay, tôi bứt
Trong ánh trăng, trong khoảnh khắc diệu huyền.

Biết làm sao? Tôi đâu có quyền hành!
Tôi biết rằngrồi đây em sẽ chết
Cái chếtlà vì em tỏa mùi hương
Cái chết nàylà nhân danh cái đẹp!


Ты, красавица лесная,

Ты, красавица лесная,
Чудный ландыш, бледный лик!
Молча я тебя срываю
В лунном свете, в чудный миг!

Что же делать? Я не властен!
Знаю я — зачахнешь ты.
Смерть — за то, что ты душиста,
Смерть — во имя красоты!


TÔI CHẲNG TIẾC

Tôi chẳng tiếccứ lấy đi tất cả
Nhưng chỉ một điều không trả cho ai
Đ
ấy là tôi từng hạnh phúc với người
Khi bắt đầu yêu, bắt đầu đau khổ!

Và những trang tình ái đẹp tuyệt vời
Lần thứ hai trong đời không gặp nữa
Giống như bầy chim giang hồ tứ xứ
Bờ biển kia không ghé lại lần hai.

Những con sóng khác rồi sẽ phôi thai
Chúng mang theo thủy triều bao bóng khác
Và mặt trời mọc lên, khi xuống thấp
Sẽ già cũ hơn cả một năm dài.

Mà loài chim chỉ bay có hạn thôi
Rồi đến lúc phải đành mang tổn thất
Theo thời gian sẽ giảm dần lữ khách
Và sẽ đ mất họ dọc đường dài


Возьмите все - не пожалею!

Возьмите все - не пожалею!
Но одного не дам я взять -
Того, как счастлив был я с нею,
Начав любить, начав страдать!

Любви роскошные страницы -
Их дважды в жизни не прочесть,
Как стае странствующей птицы
На то же взморье не присесть.

Другие волны, нарождаясь,
Дадут отлив других теней,
И будет солнце, опускаясь,
На целый длинный год старей.

А птицам в сроки перелетов
Придется убыль понести,
Убавить путников со счетов
И растерять их по пути...



HAI NGƯỜI 

Không khi nào, ở đâu chỉ mình tôi cả
Cả hai ta sống ở giữa cuộc đời
Một – là tôi ở trước mặt mọi người
Người nữa – là tôi của giấc mơ em đó.

Một trong hai, là con trong giá thú
Không còn cha, mẹ khác cũng không còn
Cãi nhau mãi và tranh luận muôn năm
Giấc ngủ đến – trận đánh trong giấc ngủ.

Chính vì vậy, hai người thì không thể
Không thể nào sống tốt được đâu em:
Hễ một người làm được việc gì nên

Нас двое

Никогда, нигде один я не хожу,
Двое нас живут между людей:
Первый - это я, каким я стал на вид,
А другой - то я мечты моей.

И один из нас вполне законный сын;
Без отца, без матери другой;
Вечный спор у них и ссоры без конца;
Сон придет - во сне всё тот же бой.

Потому-то вот, что двое нас,- нельзя,
Мы не можем хорошо прожить:
Чуть один из нас устроится - другой
Рад в чем может только б досадить!

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét