Hơn 40 Blog. Hơn 300 Nhà thơ nổi tiếng Thế giới và những Lời chúc – Giai thoại – Chuyện tình hay nh

Thứ Ba, 7 tháng 2, 2017

Thơ Yevdokia Rostopchina


Yevdokia Petrovna Rostopchina (tiếng Nga: Евдокия Петровна Ростопчина, 23 tháng 12 năm 1811 – 3 tháng 12 năm 1858) – nữ nhà thơ Nga, là một trong những nhà thơ nữ đầu tiên của Nga. 

Tiểu sử: 
Mồ côi mẹ năm lên 6 tuổi, Yevdokia Sushkova (Ростопчина là họ sau khi lấy chồng) cùng với hai em trai sống với ông ngoại. Cô bé Yevdokia ham mê đọc sách và học tiếng Đức, tiếng Pháp, tiếng Ý, tiếng Anh. 

Năm 1831 Pyotr Vyazemsky, một người bạn của Yevdokia Sushkova, đem bài thơ “Talisman” của cô in ở cuốn lịch thư “Severnye Tsvety” (Những bông hoa phương Bắc). Năm 1833 Yevdokia Sushkova lấy chồng, Bá tước Andrey Rostopchina, con trai của một vị tướng giàu có. Năm 1836 gia đình chuyển về Sank-Peterburg, Yevdokia Rostopchina tham gia xã hội quí tộc ở thủ đô, bắt đầu in thơ và được các nhà thơ nổi tiếng như Pushkin, Lermontov, Zhukovsky khen ngợi. Năm 1845, trong chuyến đi ra nước ngoài Yevdokia Rostopchina viết bài thơ “Насильный брак”(Cuộc hôn nhân cưỡng ép) phê phán thái độ của Nga đối với Ba Lan. Sa hoàng Nicolai I cấm Yevdokia Rostopchina trở về Peterburg nên thời gian đến trước khi Sa hoàng Nicolai I chết, Yevdokia Rostopchina chỉ sống ở Moskva. 

Ngoài sáng tác thơ, Yevdokia Rostopchina còn viết tiểu thuyết tự truyện và dịch thơ nước ngoài ra tiếng Nga. Bà mất năm 1858 ở Moskva. 

ANH SẼ NHỚ VỀ EM 


Et sur vous si grondait l'orage, 
Rappelez-moi, je reviendries!.. 
Simple histoire* 

Anh sẽ nhớ về em một khi nào… nhưng đã muộn! 
Khi trên thảo nguyên của mình em đã rất xa xăm 
Khi mà ta đến muôn đời, mãi mãi đi riêng 
Thì khi đó anh sẽ hiểu ra và nhớ đến! 
Thỉnh thoảng khi anh đi qua trước ngôi nhà hoang vắng 
Nơi ngày xưa em vẫn thường vui vẻ đón chào anh 
Anh sẽ buồn rầu hỏi: “Giờ nàng đã không còn?” – 
Rồi vội vã đi qua, tay vẫy chùm lông mũ trắng 
Anh sẽ nhớ về em!… 

Anh sẽ nhớ về em không chỉ một lần, khi người khác 
Bằng vẻ đỏng đảnh của mình cuốn hút, bỏ bùa anh 
Và trong tình yêu người ta chỉ gian dối với tình 
Cho thói hư vinh của mình đem anh làm lễ vật! 
Khi bờ môi của người ta vội vàng thề thốt 
Những lời hứa dối gian, người chẳng tiếc với anh 
Để vứt bỏ anh và ngạo mạn cười gằn… 
Với người ta ánh sáng đầu tiên của con tim đã mất 
Anh sẽ nhớ về em!… 

Khi mà, lạy trời đừng! Anh gặp cùng người khác 
Kẻ nô lệ nhiệt tâm giữa vặt vãnh đời thường 
Với một nửa trái tim, với một nửa tâm hồn 
Chỉ tạo ra cho mình sự xun xoe và nịnh hót 
Và người như thế sẽ yêu anh tai ác 
Với vòng khuyên châu ngọc hay với nhẫn như nhau 
Và người ta một mình cho anh biết khổ đau 
Người ta thản nhiên hành hạ anh và giết chết 
Anh sẽ nhớ về em!… 

Anh sẽ nhớ về em khi cô đơn mơ ước 
Trong buổi chiều, hoàng hôn, trong bí ẩn lặng yên 
Và con tim thầm thĩ: “Tiếc người đã xa xăm 
Không còn ai để ý nghĩ, tấm lòng chia sẻ được!…” 
Khi phòng khách của anh trở nên hoang vu và chật 
Khi đã chán bông đùa giữa những sư tử thời trang 
Và anh sẽ khát khao những lời nói tự nhiên 
Những tình cảm chân thành, những bài ca mỏi mệt 
Anh sẽ nhớ về em!… 
4 – 1838 
__________ 
*Và nếu như với anh giông bão đến 
Thì hãy gọi em, em sẽ quay về!… 
Câu chuyện giản đơn (tiếng Pháp). 


Вы вспомните меня

                 Et sur vous si grondait l'orage,
                 Rappelez-moi, je reviendries!..
                                 Simple histoire1

Вы вспомните меня когда-нибудь... но поздно!
Когда в своих степях далеко буду я,
Когда надолго мы, навеки будем розно —
Тогда поймете вы и вспомните меня!
Проехав иногда пред домом опустелым,
Где вас всегда встречал радушный мой привет,
Вы грустно спросите: «Так здесь ее уж нет?»—
И мимо торопясь, махнув султаном белым,
     Вы вспомните меня!..

Вы вспомните меня не раз,- когда другая
Кокетством хитрым вас коварно увлечет
И, не любя, в любви вас ложно уверяя,
Тщеславью своему вас в жертву принесет!
Когда уста ее, на клятвы тороваты,
Обеты льстивые вам станут расточать,
Чтоб скоро бросить вас и нагло осмеять...
С ней первый сердца цвет утратив без возврата,
     Вы вспомните меня!..

Когда, избави бог! вы встретите иную,
Усердную рабу всех мелочных сует,
С полсердцем лишь в груди, с полудушой — такую,
Каких их создает себе в угодность свет,
И это существо вас на беду полюбит —
С жемчужною серьгой иль с перстнем наравне,
И вам любви узнать даст горести одне,
И вас, бесстрастная, измучит и погубит,—
     Вы вспомните меня!..

Вы вспомните меня, мечтая одиноко
Под вечер, в сумерки, в таинственной тиши,
И сердце вам шепнет: «как жаль! она далёко,—
Здесь не с кем разделить ни мысли, ни души!..»
Когда гостиных мир вам станет пуст и тесен,
Наскучит вам острить средь модных львиц и львов,
И жаждать станете незаученных слов,
И чувств невычурных, и томных женских песен,—
     Вы вспомните меня!..


TẶNG RIÊNG ANH 

Không, không phải em hạnh phúc khi mà 
Áo quần lộng lẫy, tóc đầy hoa 
Tỏa sáng trên người em vẻ đẹp 
Rạo rực trong anh những ước mơ. 

Cũng không phải khi bàn tay anh 
Trẻ trung và phóng đãng, ngang tàng 
Em áp vào người anh mái tóc 
Lướt qua điệu nhảy thật vội vàng. 

Cũng không phải khi thật vô tâm 
Hay khi cười, trò chuyện không ngừng 
Những câu chuyện chân tình, sôi nổi 
Ánh mắt ngời lên vẻ hân hoan. 

Em hạnh phúc khi bàn tay dịu dàng 
Đem vấn vòng quanh mái tóc anh 
Anh tựa vào người em lơi lả 
Ánh mắt không rời, ta lặng im. 

Em hạnh phúc khi ngọn lửa tình 
Khi vị đắng cùng cảm nhận chúng mình 
Ta nghĩ về xa xôi muôn thuở 
Ta đợi chờ thay đổi bóng đêm. 

Em hạnh phúc khi hai chúng mình 
Khi ta quên hết cõi trần gian 
Ta giữ gìn tự do im lặng 
Anh chỉ về em, em về anh. 

Em hạnh phúc khi được tôn sùng 
Khi ngập tràn hạnh phúc của em 
Em cầu trời cho anh may mắn 
Và em thầm cảm tạ trời xanh! 


Тебе одному

(Из "Неизвестного романа")

Нет, не тогда бываю я счастлива,
Когда наряд, и ленты, и цветы
Блестят на мне, и свежестью красивой
Зажгут в тебе влюбленные мечты.

И не тогда, как об руку с тобою,
Увлечена разгулом молодым,
Припав к тебе вскруженной головою,-
Мы проскользнуть сквозь вальса вихрь спешим.

И не тогда, как оба мы беспечны,
Когда наш смех, наш длинный разговор
Оживлены веселостью сердечной,
И радостно горит наш светлый взор.

Счастлива я, когда рукою нежной
Я обовьюсь вкруг головы твоей,
И ты ко мне прислонишься небрежно,
И мы молчим, не разводя очей...

Счастлива я, когда любви высокой
Святую скорбь вдвоем почуем мы,
И думаем о вечности далекой,
И ждем ее, взамен житейской тьмы!..

Счастлива я наедине с тобою,
Когда забудем мы весь мир земной,-
Хранимые свободной тишиною
И заняты, ты мной, а я тобой!..

Счастлива я в часы благоговенья,
Когда, полна блаженства моего,
Я о тебе молюся провиденью
И за тебя благодарю его!


NHỮNG NGÔI SAO ĐÊM 
Ye stars, the poetry of Heaven!.. 
“Childe - Harold”* 


Lấp lánh cho ai, hở những ngôi sao đêm 
Ánh mắt ai nhìn với niềm ao ước 
Ai khâm phục?… Ai ngước nhìn đôi mắt 
Mà đất đai không làm bẩn ánh nhìn! 

Không phải nhà thiên văn lạnh lùng vì khoa học 
Cũng không phải nhà chiêm tinh có thể hiểu ra! 
Không!… Trước vẻ đẹp yêu kiều họ đều mù lòa 
Người muốn đoán ra, người ưa thử thách. 

Chỉ nhà thơ với tấm lòng nhiệt huyết 
Với sự hình dung sống động, đam mê 
Có thể thưởng ngoạn vẻ đẹp bất tử kia 
Và quí trọng những gì gây phấn khích! 

Vâng, phụ nữ còn là sinh vật nhiệt thành 
Sinh ra để ước mơ, để yêu và cảm nhận 
Nhìn lên trời để cho ánh sáng và niềm hy vọng 
Sẽ khơi lên vẻ run rẩy trong tim. 
1840 
_________ 
*Hỡi những ngôi sao, thi phẩm của bầu trời!.. Byron, Childe Harold's Pilgrimage. 


Звезды полуночи

           Ye stars, the poetry of Heaven!..
                  «Childe-Harold»

Кому блестите вы, о звезды полуночи?
Чей взор прикован к вам с участьем и мечтой,
Кто вами восхищен?.. Кто к вам подымет очи,
     Не засоренные землей!

Не хладный астроном, упитанный наукой,
Не мистик-астролог вас могут понимать!..
Нет!.. для изящного их дума близорука.
Тот испытует вас, тот хочет разгадать.

Поэт, один поэт с восторженной душою,
С воображением и страстным и живым,
Пусть наслаждается бессмертной красотою
И вдохновением пусть вас почтит своим!

Да женщина еще — мятежное созданье,
Рожденное мечтать, сочувствовать, любить,—
На небеса глядит, чтоб свет и упованье
     В душе пугливой пробудить.
1840

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét