Hơn 40 Blog. Hơn 300 Nhà thơ nổi tiếng Thế giới và những Lời chúc – Giai thoại – Chuyện tình hay nh

Thứ Bảy, 4 tháng 2, 2017

Thơ Vadim Shefner


Vadim Sergeevich Shefner (tiếng Nga: Вадим Сергеевич Шефнер) (13 tháng 1 năm 1915 – 5 tháng 1 năm 2002) – là nhà thơ, nhà văn NgaXô Viết.

Tiểu sử:
Vadim Shefner sinh ở Petrograd trong gia đình một sĩ quan. Ông nội là thuyền trưởng Alexei Shefner – người đầu tiên thành lập ra cảng Vladivostok. Phần lớn cuộc đời của Vadim Shefner chủ yếu sống ở thành phố Petrograd – Leningrad (nay là Saint – Petersburg). Sau khi học xong phổ thông Vadim Shefner học trường trung cấp rồi làm việc ở nhiều nhà máy khác nhau của thành phố Leningrad. Năm 1938 được kết nạp vào nhóm các nhà thơ trẻ của Hội nhà văn. 

Thời gian đầu của Thế chiến II Vadim Shefner tham gia quân đội, phục vụ tại sân bay Leningrad. Từ năm 1942 làm phóng viên mặt trận của báo Ngọn cờ chiến thắng (Знамя победы). Sau khi chiến tranh kết thúc ông được tặng 3 huân chương.

Vadim Shefner làm thơ từ bé. Năm 1933 in bài thơ đầu tiên trên tạp chí Dao khắc (Резец). Tập thơ đầu tiên in vào năm 1940. Tiếp đó cứ vài ba năm lại in một tập thơ. Từ năm 1952 ông bắt đầu viết văn bao gồm các thể loại: truyện thiếu nhi, truyện viễn tưởng, truyện chiến tranh… Các nhà phê bình cho rằng rất khó phân biệt giới hạn giữa các tác phẩm viễn tưởng của ông và các tác phẩm có chất viễn tưởng ở thể loại khác, kể cả trong thơ ca. Ngoài làm thơ viết văn, ông còn dịch thơ từ tiếng Hán, tiếng Phạn và các thứ tiếng của các nước cộng hòa thuộc Liên Xô cũ.

Năm 1985 ông được tặng giải thưởng Nhà nước mang tên Gorky. Năm 1999 được tặng giải Truyện viễn tưởng Paladin (Паладин Фантастики). Năm 2000 được tặng giải Aelita (Аэлита). Vadim Shefner mất tại Saint – Petersburg năm 2002.

T
ác phẩm:
Văn xuôi:
• Жаркое лето (рассказ, 1940)
• Наследница (рассказ, 1943)
• Неведомый друг (рассказ, 1944)
• Привал в Нежданном (рассказ, 1945)
• Черта города (рассказ, 1946)
.............................

Các tuyển tập:
• Избранные произведения в 2-х томах. (Л.,Худ.лит, 1975)
• Избранные произведения в 2-х томах. (Л,Худ.лит, 1982)
• Собрание сочинений в 4-х томах. (Л.,Худ.лит, 1991)

Các tập thơ:
• Светлый берег (Л.,Гослитиздат,1940)
• Защита (Л.,Гослитиздат,1943)
• Пригород (ЛМ.,Сов.писатель,1946)
• Московское шоссе (Л.,Сов. Писатель,1951)
• Взморье (Л.,Сов.писатель,1955)
• Стихи (Л.,Сов.писатель,1956)
• Нежданный день (Л.,Сов.писатель,1958)
• Стихи (М.-Л.,Худ.лит.,1960)

..................................

Các tập hồi kí:
• Облака над дорогой (Л.,Сов.писатель,1957)
• Ныне, вечно и никогда (Л.,Лениздат,1963)
• Счастливый неудачник (М-Л.,Сов.писатель,1965)
• Запоздалый стрелок (Л.,Сов.писатель,1968)

.........................................



Một số bài thơ

THỨ NĂM

Tình yêu là buổi thứ năm của ngày đêm
Không buổi sáng, buổi chiều, buổi tối, buổi đêm.
Em đi đếnthì nửa đêm vẫn sáng
Em đi về - buổi sáng tối hơn đêm.

Tình yêu là mùa thứ năm của năm
Không mùa xuân, mùa hạ, mùa thu, mùa đông
Mà tình yêu là mùa nào em muốn
Và tất cả mùa phụ thuộc vào em.

Tình yêu không giống thứ gì trần gian
Không tuổi thơ, tuổi già, tuổi trẻ, trung niên
Tình là quãng thứ năm trong cuộc sống.
1962


Пятое

Любовь - это пятое время суток,-
Не вечер, не ночь, не день и не утро.
Придешь ты - и солнце сияет в полночь,
Уйдешь ты - и утро темнее ночи.

Любовь - это пятое время года,-
Не осень она, не весна, не лето,
Она не зима, а то, что ты хочешь,
И все от тебя одной зависит.

Любовь ни с чем на свете не схожа:
Не детство, не старость, не юность, не зрелость;
Любовь - это пятое время жизни.


KHOẢNH KHẮC

Đ
ừng đ quen với những cái tuyệt trần
Hãy biết lấy làm ngạc nhiên với chúng!
Đ
ừng bao giờ đ quen với trời xanh
Mà đôi mắt về trời xanh hướng đến.

Hãy ngó nhìn những đám mây xa ngái
Và hãy lắng nghe tiếng hót của chim
Hãy ghé sát nghe những mạch nước ngầm
Mà xemkhông thứ gì lặp lại.

Mỗi khoảnh khắc, mỗi bước chân sau
Hãy biết lấy làm kinh ngạc
Tất cả giốngvà tất cả khác
Ngay trong một khoảnh khắc sau.
1964


Миг

Не привыкайте к чудесам -
Дивитесь им, дивитесь!
Не привыкайте к небесам,
Глазами к ним тянитесь.

Приглядывайтесь к облакам,
Прислушивайтесь к птицам,
Прикладывайтесь к родникам,
Ничто не повторится.

За мигом миг, за шагом шаг
Впадайте в изумленье.
Все будет так - и все не так
Через одно мгновенье.



KẺ THÙ RIÊNG

Đ
ừng chơi với những người bạn dở
Thà cứ chơi với kẻ thù
Kẻ thù thường xuyên đ ý hơn, và
Khuynh hướng nghiêm khắc của nó.

Kẻ thù làm mắt sáng tỏ
Đ
ấy là quà tặng trời ban
Trước hiểm nguy không ngờ tới
Đò
n sẽ giáng trả đòn.

Nhưng đời có điều thấy được:
Cái xấu trở thành cái tốt
Đô
i khi trở nên bạn bè
Kẻ trước đấy là thù nghịch.

Đ
ừng sợ chi đời, nhưng đ ý
Nhìn vào con đường đang đi
Đ
ừng chơi với những người bạn dở
Thà cứ chơi với kẻ thù.

1961

Личный враг

Не наживай дурных приятелей —
Уж лучше заведи врага:
Он постоянней и внимательней,
Его направленность строга.

Он учит зоркости и ясности,—
И вот ты обретаешь дар
В час непредвиденной опасности
Платить ударом за удар.

Но в мире и такое видано:
Добром становится беда,
Порою к дружбе неожиданно
Приводит честная вражда.

Не бойся жизни, но внимательно
Свою дорогу огляди.
Не наживай дурных приятелей —
Врага уж лучше заведи.


ANH ĐEM TRỒNG RÊU XÁM

Anh đem trồng rêu xám lên trên đá
Nơi em qua. Anh sẽ đợi trong vườn
Như những cánh hoa của táo màu hồng
Rất lặng lẽ lên vai em anh ngã.

Và bằng cành phong trong tia chớp lóe
Anh gõ vào cửa sổ. Giữa ban ngày
Nhớ về em bằng im lặng ngất ngây
Như đám mây hướng mặt trời anh chạy.

Nhưng nếu như em buồn không chịu nổi
Thì anh không làm đá nặng đè lên
Mà khẽ chạm làn khói vào đôi mắt em
Em hãy khóc một hồivà rồi quên nhé…
1944


Я мохом серым нарасту на камень

Я мохом серым нарасту на камень,
Где ты пройдешь. Я буду ждать в саду
И яблонь розовыми лепестками
Тебе на плечи тихо опаду.

Я веткой клена в белом блеске молний
В окошко стукну.  В полдень на углу
Тебе молчаньем о себе напомню
И облаком на солнце набегу.

Но если станет грустно нестерпимо,
Не камнем горя лягу я на грудь -
Я глаз твоих коснусь смолистым дымом:
Поплачь еще немного - и забудь...




GẦN TRỜI

Tất cả chúng ta, như Thượng Đế, gần trời
Chúng ta sống trên hành tinh tốt nhất.
Và Thượng Đế vẫn dùng mưa và tuyết
Đ
quét đi những dấu vết của ta.

Nhưng mà những đám mây giăng
Bỗng đột ngột giữa bầu trời vây kín
Và xuyên qua những sự việc bình thường
Những điều kì lạ vẫn luôn nhìn ngắm.

Và ánh trăng thanh trên những mái nhà
Trên băng giá – có vẻ như đặt trước
Và những cuộn hào quang từ phương bắc
Đư
ợc mở tung ra là đ cho ta.

Bằng kí ức về điều kì lạ chung
Những ngôi sao trong màn sương ngái ngủ
Á
nh lên đ cho con người luôn nhớ
Rằng sống trên mặt đất tuyệt vô cùng.
1961


Рядом с небом

Мы все, как боги, рядом с небом
Живем на лучшей из планет.
Оно дождем кропит и снегом
Порой наш заметает след.

Но облачное оперенье
Вдруг сбрасывают небеса -
И сквозь привычные явленья
Проглядывают чудеса.

...И лунный свет на кровлях зданий,
И в стужу - будто на заказ -
Рулоны северных сияний
Развертываются для нас,

И памятью об общем чуде
Мерцают звезды в сонной мгле,
Чтобы не забывали люди,
Как жить прекрасно на земле.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét