Hơn 40 Blog. Hơn 300 Nhà thơ nổi tiếng Thế giới và những Lời chúc – Giai thoại – Chuyện tình hay nh

Thứ Ba, 31 tháng 1, 2017

Thơ Georgy Ivanov


Georgy Vladimirovich Ivanov (tiếng Nga: Гео́ргий Влади́мирович Ива́нов, 29 tháng 10 năm 1894 – 26 tháng 8 năm 1958) – nhà thơ, nhà văn Nga, một trong những nhà thơ hải ngoại lớn nhất của Nga.

Tiểu sử:
Georgy Ivanov sinh Kovno (Kaunas, Litva), là con trai của một sĩ quan. Học trường sĩ quan lục quân Saint Petersburg. In thơ từ năm 1910, năm 1911 in tập thơ đầu tiên: Отплытие на остров Цитеру, tiếp đó là các tập Горница (1914) и Вереск (1916). Thơ Ivanov chịu sự ảnh hưởng của Igor Severyanin , Nikolai Stepanovich Gumilyov, Mikhail Alekseevich Kuzmin. Là thành viên của Xưởng thơ (Цех поэтов) từ năm 1917 và là cộng tác viên thường xuyên của tạp chí Apollo. 

Tháng 9 năm 1922 Ivanov đi sang Đức. Từ tháng 10 năm 1922 đến tháng 8 năm 1923 ông sống ở Berlin. Tháng 10 năm 1923 ông gặp vợ - nữ nhà thơ Irina Vladimirovna Odoyetseva cũng đã ra nước ngoài từ tháng 8 năm 1922. Sau khi chuyển sang Pháp, Ivanov trở thành một trong những nhà thơ nổi tiếng nhất trong cộng đồng Nga lưu vong ở Pháp. Thập niên 1930 ông cùng với Georgi Victorovich Adamovich thành lập tạp chí Числа. Thời kỳ Thế chiến II gia đình ông sống trong vùng bị phát xít Đức chiếm đóng. Từ năm 1955 cho đến cuối đời ông sống ở Hyeres, miền nam nước Pháp.

Tác phẩm:

Thơ:
*Отплытье на о. Цитеру. Поэзы. (1911, по названию картины Ватто Embarquement pour l'ile de Cythere)
*Горница (1914)
*"Памятник славы", Изд.
Лукоморье, обложка Е. Нарбута, Петроград (1915)
*Вереск (1916, 2-е изд. в другом составе текстов 1923)
*"Сады", третья книга стихов, Изд. Петрополис, Петербург (1921)
*"Лампада" книга первая, Изд. Мысль, Петроград (1922)
*Розы (1931)
...............

Văn xuôi:
*Третий Рим. Роман, ч. 1 // «Современные записки», №39-40, 1929; фрагменты из ч. 2 // «Числа», №2-3, 1930
*Распад атома (1938)
*Книга о последнем царствовании. Исторические эссе, Сост. В. Крейд,
Orange/CT., 1990

Các tuyển tập:
*Иванов Георгий. Стихотворения. Третий Рим (роман). Петербургские зимы. Китайские тени. Литературные портреты. Сер: Из литературного наследия. М. "Книга" 1989
..............................

Một số bài thơ


TIẾNG CHIM HỌA MI

Tiếng chim họa mi trên rặng trúc đào
Cửa bờ giậu đóng vào nghe buồn bã
Trăng ghé vào sau đám mây. Còn ta
Đ
ang kết thúc con đường trần đau khổ.

Đư
ờng đau khổ ta từng thấy trong mơ
Với lưu đày, tình yêu và lầm lỡ.
Nhưng không quên điều với ta đã hứa
Hồi sinh bằng thơ về lại nước Nga.


В ветвях олеандровых трель соловья

В ветвях олеандровых трель соловья.
Калитка захлопнулась с жалобным стуком.
Луна закатилась за тучи. А я
Кончаю земное хожденье по мукам,

Хожденье по мукам, что видел во сне —
С изгнаньем, любовью к тебе и грехами.
Но я не забыл, что обещано мне
Воскреснуть. Вернуться в Россию — стихами.


NHỮNG CƠN LẠNH ĐANG ĐẾN

Những cơn lạnh đang đến
Những chiếc lá lìa cành
Nước sẽ thành băng cứng
Còn em, tình của anh?

Và tuyết trắng, tuyết trắng
Sẽ bao phủ mặt sông
Đ
ời không còn sung sướng...
Còn em, tình của anh?

Nhưng với xuân yêu thương
Tuyết sẽ tan trở lại
Á
nh sáng quay trở lại
Còn em, tình của anh?


Настанут холода

Настанут холода,
Осыпятся листы -
И будет льдом - вода.
Любовь моя, а ты?

И белый, белый снег
Покроет гладь ручья
И мир лишится нег...
А ты, любовь моя?

Но с милою весной
Снега растают вновь.
Вернутся свет и зной -
А ты, моя любовь?


MÙA XUÂN

Mùa xuân không thể nói gì cùng ta
Có thể là, mùa xuân không tìm được.
Chỉ quãng đường u ám giữa nhà ga
Những ngọn đèn sáng lên trong phút chốc.

Chỉ ai đó cúi đầu trên sân ga
Chào ai đó giữa trời đêm xanh biếc
Chỉ vương miện sáng lên rất yếu ớt
Phía trên mái đầu bất hạnh của ta.


Мне весна ничего не сказала

Мне весна ничего не сказала -
Не могла. Может быть - не нашлась.
Только в мутном пролете вокзала
Мимолетная люстра зажглась.

Только кто-то кому-то с перрона
Поклонился в ночной синеве,
Только слабо блеснула корона
На несчастной моей голове.



ANH KHÔNG XIN TÌNH

Anh không xin tình, chẳng hát về mùa xuân
Nhưng em hãy nghe anh hát chỉ một mình.

Chẳng lẽ anh đã có thể làm gì, em tự xét
Không điên cuồng khi đưa mắt nhìn tuyết.

Khu vườn giản đơn, một ngày bình thường
Nhưng vì sao khắp nơi tiếng chuông ngân.

Họa mi hót vang và hoa trên tuyết
Em hãy nói vì sao, hay em chẳng biết?

Chẳng lẽ anh đã có thể làm gì, em hãy xem
Không điên cuồng khi nhìn vào mắt em?

Anh không nóihãy tinvà “hãy nghegì hết
Nhưng biết rằng em cũng đang nhìn tuyết.

Tình yêu của anh nhìn qua bờ vai em
Vào thiên đường tuyết, nơi có hai chúng mình.


Не о любви прошу, не о весне пою

Не о любви прошу, не о весне пою,
Но только ты одна послушай песнь мою.

И разве мог бы я, о, посуди сама,
Взглянуть на этот снег и не сойти с ума.

Обыкновенный день, обыкновенный сад,
Но почему кругом колокола звонят,

И соловьи поют, и на снегу цветы.
О, почему, ответь, или не знаешь ты?

И разве мог бы я, о посуди сама,
В твои глаза взглянуть и не сойти с ума?

Не говорю "поверь", не говорю "услышь",
Но знаю: ты сейчас на тот же снег глядишь,

И за плечом твоим глядит любовь моя
На этот снежный рай, в котором ты и я.



KHÔNG CÒN CHÂU ÂU… 

Không còn châu Âu, chẳng còn châu Mỹ
Chẳng công viên Tsarskoye Selo, hay Moskva
Một cơn hoảng loạn vì bom nguyên tử
Tất cả thành tro trong màu sáng nhạt nhòa. 

Sau đó trải ra trên biển dịu dàng
Làn khói mỏng tha thứ và trong suốt… 
Ai đã có thể giúp mà không giúp
Trong sự cô đơn vĩnh cửu vẫn còn.

Не станет ни Европы, ни Америки

Не станет ни Европы, ни Америки,
Ни Царскосельских парков, ни Москвы —
Припадок атомической истерики
Все распылит в сияньи синевы.

Потом над морем ласково протянется
Прозрачный, всепрощающий дымок...
И Тот, кто мог помочь и не помог,
В предвечном одиночестве останется.


HÃY TRÒ CHUYỆN VỚI ANH
Tặng I. O

Hãy trò chuyện với anh về chuyện nhỏ
Trò chuyện với anh về sự vĩnh hằng.
Hãy cứ để trên bàn tay của em
Những bông hoa mùa xuân nằm trên đó.

Em thật vô tư và em buồn bã
Như âm nhạc, em có thể bỏ qua
Như mùa xuân, em vốn thật vô tư
Như mùa xuân, không buồn em không thể.

Поговори со мной о пустяках
    И.О.

Поговори со мной о пустяках,
О вечности поговори со мной.
Пусть, как ребенок, на твоих руках
Лежат цветы, рожденные весной.

Так беззаботна ты и так грустна.
Как музыка, ты можешь все простить.
Ты так же беззаботна, как весна,
И, как весна, не можешь не грустить.



VUI VÌ HẾT SA HOÀNG

Vui, vì hết Sa hoàng
Nước Nga không còn nữa.
Vui, vì không còn Chúa.

Chỉ có bình minh vàng
Những ngôi sao băng giá
Chỉ triệu năm có lẻ.

Vui – vì không có ai
Vui – vì chẳng có gì
Chết và đen như vậy.

Chết chóc hơn không thể
Không có gì đen hơn
Không ai giúp ta cả
Mà giúp cũng không cần.
1930

Хорошо, что нет Царя

Хорошо, что нет Царя.
Хорошо, что нет России.
Хорошо, что Бога нет.

Только желтая заря,
Только звезды ледяные,
Только миллионы лет.

Хорошо - что никого,
Хорошо - что ничего,
Так черно и так мертво, 

Что мертвее быть не может
И чернее не бывать,
Что никто нам не поможет
И не надо помогать.



TA NHỚ VỀ EM

Ta nhớ về em, ngôi mộ của ta
Quê hương ta bây giờ xa xôi lắm
Nơi sóng gầm và liễu kia thấp thoáng
Chiếc bóng buồn từ dòng suối tuôn ra. 

Hoàng hôn trên rừng. Bầy thú đi qua
Màn sương mù như màn che lan tỏa
Bạn thân yêu, ta không cần gì cả
Ta đến nơi này và nghỉ ở đây. 

Hỡi bạn cũ! Ai đang khóc, đang mơ
Còn ta đứng đây bên dòng suối nhỏ
Ta nhìn thấy tình yêu đang cháy đỏ
Và mờ dần như mây buổi chiều xa.

Я вспомнил о тебе, моя могила

Я вспомнил о тебе, моя могила,
Отчизна отдаленная моя,
Где рокот волн, где ива осенила
Глухую тень скалистого ручья.

Закат над рощею. Проходит стадо
Сквозь легкую тумана пелену...
Мой милый друг, мне ничего не надо,
Вот я добрел сюда и отдохну.

Старинный друг! Кто плачет, кто мечтает,
А я стою у этого ручья
И вижу, как горит и отцветает
Закатным облаком любовь моя...


TÔI ĐÃ HỌC ĐƯỢC CHO MÌNH

Tôi đã học được cho mình một chút
Bước đi theo tất cả  – từng bước chân.
Những gì nhỏ nhặt không cần quan tâm
Và luôn tuân thủ theo từng qui tắc. 

Người đứng – tôi đứng. Người ngồi – tôi ngồi.
Nhớ số của mình một trăm nghĩa khác.
Và tôi chân thành cám ơn Địa ngục
Vì mái nhà sao ở trên đầu tôi.

Я научился понемногу

Я научился понемногу
Шагать со всеми - рядом, в ногу.
По пустякам не волноваться
И правилам повиноваться.

Встают - встаю. Садятся - сяду.
Стозначный помню номер свой.
Лояльно благодарен Аду
За звездный кров над головой.



KHÔNG NHỚ VỀ EM NỮA

Anh bây giờ không nhớ về em nữa
Nhớ về em thì có để làm gì?
Đấy là những gì mà anh biết rõ
Đấy là những gì có thể nhận ra.

Bên mép rìa trái đất. Một vệt khói
Giăng ra giữa bầu trời, không vội vàng
Một linh hồn như cánh chim giăng sải
Linh hồn lẻ loi và rất cô đơn.

Bên mép rìa trái đất. ngoài rìa xanh
Khoảng trống vĩnh hằng bao la bát ngát
Đấy, những gì chưa biết em và anh
Đấy, những gì mà ta cần nhận biết.

Nếu anh nói rằng anh biết điều này
Thì em vẫn tin, dù anh gian dối
Anh bây giờ không nhớ về em nữa
Không muốn và không thể, thật buồn thay.

Nhưng giờ anh yêu em, như anh vẫn
Mà có thể là còn dịu dàng hơn
Vô vọng hơn và thiếu chân thành hơn
Trong sương khói của ngày, trong khoảng trống. 

Я тебя не вспоминаю

Я тебя не вспоминаю,
Для чего мне вспоминать?
Это только то, что знаю,
Только то, что можно знать.

Край земли. Полоска дыма
Тянет в небо, не спеша.
Одинока, нелюдима
Вьется ласточкой душа.

Край земли. За синим краем
Вечности пустая гладь.
То, чего мы не узнаем,
То, чего не нужно знать.

Если я скажу, что знаю,
Ты поверишь. Я солгу.
Я тебя не вспоминаю,
Не хочу и не могу.

Но люблю тебя, как прежде,
Может быть, еще нежней,
Бессердечней, безнадежней
В пустоте, в тумане дней.